UBND QUẬN GÒ VẤP
TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ ĐỨC THỌ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

|
Số: 367 /BC-TH.LĐT
|
Gò Vấp, ngày 27 tháng 5 năm 2019
|
BÁO CÁO
Tổng kết hoạt động chuyên môn
Năm học: 2018-2019

Căn cứ Kế hoạch số 2919/KH-GDĐT-TH ngày 24/8/2018 về công tác giáo dục tiểu học năm học 2018-2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Kế hoạch số 1128/KH-GDĐT ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Gò Vấp về công tác giáo dục Tiểu học năm học 2018-2019;
Căn cứ Công văn số 1384/GDĐT ngày 29 tháng 10 năm 2018 về hướng dẫn đánh giá học sinh cấp Tiểu học kể từ năm học 2018-2019.
Căn cứ Kế hoạch chuyên môn năm học 2018-2019, trường Tiểu học Lê Đức Thọ báo cáo tổng kết các hoạt động chuyên môn năm học 2018-2019 như sau:
A. TÌNH HÌNH CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ ĐỘI NGŨ
I. CƠ SỞ VẬT CHẤT
1. Tình hình cơ sở vật chất
- Tổng số phòng học: 30, trong đó:
+ Phòng học đúng qui cách (6 x 8): 30
+ Phòng học không đúng quy cách: Không.
- Tổng số phòng chức năng (Thư viện, Thiết bị, Tin học…): 06 phòng.
- Phòng Tin học: 02: 54m2/1 Phòng - Số lượng máy: 46 máy/1 phòng.
- Phòng Thư viện: 110m2
- Phòng Thiết bị: 54m2
- Phòng Đoàn đội: 28m2
- Phòng Tài vụ: 28 m2
- Phòng Y tế: 28 m2
- Văn phòng: 28 m2
- Phòng HĐSP (giáo viên): 54 m2
- Phòng Hiệu trưởng: 28 m2
- Phòng Phó Hiệu trưởng: 28 m2
- Phòng Tổ V-T-M: 54 m2
- Phòng kho: 54m2
- Hội trường: Không có
- Nhà ăn: 200 m2; Bếp: 158 m2
- Kho tiếp phẩm: 50 m2
- Phòng bảo vệ: 24 m2
- Phòng vệ sinh: 12 phòng, trong đó:
+ Phòng vệ sinh của học sinh: 10 phòng.
+ Phòng vệ sinh của giáo viên: 02 phòng.
- Phòng khác: Không.
Tổng số
Phòng học
|
1buổi/ngày
|
2buổi/ngày
|
Số phòng
|
DT/phòng
|
Số phòng
|
DT/phòng
|
30
|
/
|
/
|
30
|
54m2/phòng
|
2. Nhận xét chung về cơ sở vật chất
2.1. Điểm mạnh:
Nhà trường luôn được sự quan tâm, tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo.
Nhà trường có cơ sở vật chất đầy đủ đảm bảo cho cống tác giảng dạy, tổ chức hoạt động theo tiêu chuẩn trường học tiên tiến hiện đại.
Đảm bảo đủ số phòng phục vụ cho công tác làm việc, quản lý: Thư viện đạt chuẩn về cơ sở vật chất và số lượng sách phục vụ giáo viên và học sinh, phòng Thiết bị, phòng chức năng ( 2 phòng Tin học, 1 Phòng Lap, 1 phòng học Tiếng Anh chương trình Toán – Khoa học) được trang bị đầy đủ theo chức năng dạy và học đảm bảo phục vụ cho giáo viên và học sinh.
Các phòng học đều được xây dựng kiên cố, sạch sẽ, thoáng mát, có đầy đủ trang thiết bị thuận lợi cho việc dạy và học.
Nhà trường thực hiện việc nghiêm túc việc trang trí trường lớp theo đúng quy định của ngành.
Nhà trường sắp xếp, cải tạo trường lớp thoáng mát, gần gũi với học sinh qua việc tận dụng không gian ngoài sân để tạo những mảng cây xanh.
Nhà vệ sinh phục vụ đủ cho số lượng học sinh, được quét dọn thường xuyên, nguồn nước sinh hoạt được xét nghiệm và có biện pháp xử lý thích hợp đối với nguồn nước sinh hoạt không đạt yêu cầu.
Cảnh quan môi trường, điều kiện chăm sóc trẻ luôn được đánh giá cao.
Môi trường học tập ngày càng thân thiện và thay đổi theo hướng hiện đại, giúp cho học sinh yêu trường mến lớp, có ý thức học tập tốt, giữ gìn trường lớp sạch đẹp. Nhìn chung cơ sở vật chất về cơ bản đáp ứng yêu cầu học tập của học sinh.
2.2. Điểm yếu:
Một số phụ huynh chưa nhận thức được yêu cầu của trường tiên tiến hiện đại nên chưa tạo điều kiện thuận lợi cho con em trong học tập và nhà trường trong việc đào tạo, giáo dục học sinh.
Một số phụ huynh chưa quan tâm, chưa phối hợp với nhà trường, với giáo viên, còn tư tưởng “ Trăm sự nhờ thầy”…
2.3. Biện pháp khắc phục
Nhà trường phối hợp với Ban đại diện phụ huynh, các lực lượng xã hội tuyên truyền, giúp phụ huynh hiểu rõ tiêu chí, yêu cầu của trường tiên tiến hiện đại để đồng cảm, đồng thuận phối hợp với nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh.
II. TÌNH HÌNH HỌC SINH
1. Tình hình học sinh
* Tổng số học sinh: 1096 em/29 lớp, (trong đó nữ: … em).
- Dân lập, tư thục: / em/lớp, (trong đó nữ: / em).
- Trường DL, TT có nhiều cấp học: / em/ lớp, (trong đó nữ: / em).
* Tổng số học sinh khuyết tật học hoà nhập: … em/… em.
2. Bảng số liệu học sinh học 1 buổi/ngày, 2 buổi/ngày
Khối
|
Tổng số lớp
|
Tổng số HS
|
1 buổi/ngày
|
2buổi/ngày
|
Số HS
|
Tỉ lệ
|
Số HS
|
Tỉ lệ
|
Một
|
4
|
132
|
0
|
0
|
132
|
100%
|
Hai
|
5
|
164
|
0
|
0
|
164
|
100%
|
Ba
|
7
|
274
|
0
|
0
|
274
|
100%
|
Bốn
|
10
|
424
|
0
|
0
|
424
|
100%
|
Năm
|
3
|
102
|
0
|
0
|
102
|
100%
|
TC
|
29
|
1096
|
0
|
0
|
1096
|
100%
|
3. Bảng số liệu học sinh học tiếng Anh
Khối
|
Tsố lớp
|
Tsố
HS
|
TA Tăng cường
|
TA Tự chọn
|
TA Đề án
|
TA Tích hợp
|
Số HS
|
Tỉ lệ
|
Số HS
|
Tỉ lệ
|
Số HS
|
Tỉ lệ
|
Số HS
|
Tỉ lệ
|
Một
|
4
|
132
|
67
|
50,75%
|
0
|
0%
|
0
|
0%
|
65
|
48,48%
|
Hai
|
5
|
164
|
132
|
80,49%
|
0
|
0%
|
0
|
0%
|
32
|
19,51%
|
Ba
|
7
|
275
|
240
|
87,27%
|
0
|
0%
|
0
|
0%
|
35
|
12,73%
|
Bốn
|
10
|
424
|
0
|
0%
|
0
|
0%
|
0
|
0%
|
424
|
100%
|
Năm
|
3
|
102
|
0
|
0%
|
102
|
100%
|
0
|
0%
|
0
|
0%
|
TC
|
29
|
1097
|
821
|
77,16%
|
177
|
100%
|
0
|
0%
|
66
|
6.2
|
4. Bảng số liệu học sinh học Tin học tăng cường, tự chọn
Khối
|
Tổng số
lớp
|
Tổng số
HS
|
Tin học Tăng cường
|
Tin học Tự chọn
|
Số HS
|
Tỉ lệ
|
Số HS
|
Tỉ lệ
|
Một
|
4
|
132
|
0
|
0%
|
132
|
100%
|
Hai
|
5
|
164
|
0
|
0%
|
164
|
100%
|
Ba
|
7
|
275
|
0
|
0%
|
275
|
100%
|
Bốn
|
10
|
424
|
0
|
0%
|
424
|
100%
|
Năm
|
3
|
102
|
0
|
0%
|
102
|
100%
|
TC
|
29
|
1097
|
0
|
0%
|
1097
|
100%
|
5. Tình hình học sinh nghỉ bỏ học
- Số lượng học sinh nghỉ, bỏ học: 00
III. TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ CB-GV-NV
1. Tình hình đội ngũ
* Tổng số CB-GV-NV: 72, trong đó:
- Ban Giám hiệu: 03
- Giáo viên: 45, trong đó: (GVCN: 32; GVBM: 13).
- Nhân viên: 24
* Trình độ chuyên môn, QLGD:
- Tiến sĩ: 01; Thạc sĩ: 01; Đại học: 43; Cao đẳng: 06; Trung cấp: 07.
* Trình độ lý luận chính trị:
- Cử nhân: 00; Cao cấp: 00; Trung cấp: 06; Sơ cấp: 03
* Trình độ ngoại ngữ:
- Thạc sĩ: 00, Đại học: 03, Anh A: 03; Anh B: 43; Anh C: 01
- Ngoại ngữ 6 bậc: A1: 00, A2: 01, B1: 02, B2: 01.
- FCI: A1: 00, A2: 00, B1: 02, B2: 02
* Trình độ Tin học:
- Đại học: 00, Cao đẳng: 00; Tin học A: 31, Tin học B: 19; Tin học B (Ứng dụng): 20; IC3: 01.
* Đang học bồi dưỡng trên chuẩn:
- Trung cấp chính trị: 01
- Cử nhân tiểu học: 05
- Thạc sĩ: 01
2. Bảng số liệu đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên
Đối
tượng
|
Tổng
số
|
Trên chuẩn
|
Đạt chuẩn
|
Chưa đạt
|
Giáo viên dạy chuyên
|
Tổng
PT
|
MT
|
ÂN
|
TD
|
T.Anh
|
Tin
|
CBQL
|
3
|
3
|
|
|
1
|
2
|
2
|
7
|
1
|
KN
|
GV
|
45
|
44
|
1
|
|
3. Nhận xét chung về đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên
3.1. Điểm mạnh:
- Đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo Quận, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phường 15 và sự tin tưởng của các bậc phụ huynh học sinh.
- Đội ngũ CB - GV - NV đảm bảo về số lượng và đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có ý thức chính trị, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt; đa số đều tận tuỵ với nghề, cần cù chịu khó, có tinh thần trách nhiệm cao, sáng tạo và ý thức tự bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
- Đội ngũ cán bộ quản lý phẩm chất đạo đức tốt, kiên định với mục tiêu lý tưởng của Đảng, được đào tạo qua lớp quản lý giáo dục, trình độ lý luận chính trị, năng lực chuyên môn vững vàng.
- Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, năng động, có tinh thần học hỏi và trách nhiệm cao, có lòng yêu nghề mến trẻ; luôn coi trọng việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện bằng việc không ngừng tích cực học tập, vận dụng đổi mới phương pháp giáo dục và giảng dạy trên lớp.
3.2. Điểm yếu:
- Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, tận tâm, năng động nhưng do đa số là giáo viên trẻ nên đôi khi cũng còn thiếu kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và chủ nhiệm lớp.
3.3. Biện pháp khắc phục:
- Tổ chức cho giáo viên tham gia các các lớp tập huấn, các buổi bồi dưỡng chuyên môn do Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục, nhà trường tổ chức.
- Xây dựng kế hoạch dự giờ thăm lớp với tinh thần giúp đỡ, góp ý xây dựng nâng cao tay nghề, không nặng về đánh giá.
- Ban Giám hiệu và tổ khối trưởng thường xuyên sâu sát với các giáo viên trong các hoạt động để kịp thời giúp đỡ khi giáo viên gặp khó khăn.
- Tổ chức thực hiện các chuyên đề, thao giảng ở từng tổ khối.
- Đổi mới sinh hoạt tổ khối chuyên môn. Khuyến khích, động viên và tạo mọi điều kiện để giáo viên giảng dạy, nhất là giáo viên trẻ hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy, tích cực đổi mới phương pháp coi đó là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để nâng cao chất lượng giảng dạy. Tăng cường áp dụng phương pháp dạy - học tích cực.
- Tổ chức các hội thi: Thi trang trí lớp, hội giảng chào mừng Ngày nhà giáo Việt nam, thi giáo viên giỏi, chủ nhiệm giỏi cấp trường, thi làm đồ dùng dạy học…
- Tăng cường các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra và giúp đỡ giáo viên.
B. CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG - ĐOÀN THỂ
1. Việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, củng cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”
a) Biện pháp thực hiện:
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Tổ chức học tập, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên, liên tục và có hệ thống bằng nhiều hình thức phong phú, sinh động các nội dung chủ yếu về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Đưa việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, nghị quyết của cấp ủy và nội dung sinh hoạt thường xuyên của chi bộ, gắn với các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước; gắn với việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam, xây dựng hệ giá trị văn hóa và hệ giá trị chuẩn mực của con người Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, gương mẫu, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo. Thực hiện các quy định về những hành vi giáo viên không được làm theo Điều 38 của Điều lệ trường tiểu học.
- Lấy kết quả học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là một trong những tiêu chuẩn đánh giá, bình xét, phân loại đảng viên, tổ chức đảng hàng năm.
- Lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ việc triển khai thực hiện theo phương châm trên trước, dưới sau; trong trước, ngoài sau; học đi đôi với làm theo, chú trọng việc làm theo bằng những hành động và việc làm cụ thể. Xây dựng, tổng kết và nhân rộng những điển hình tiên tiến về làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh, kết hợp giữa "xây" với "chống”.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với đánh giá, nhận xét cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức hàng năm và cả nhiệm kỳ.
- Tiến hành sơ kết qua từng giai đoạn và tổng kết vào cuối học kì, tổ chức khen thưởng kịp thời đã động viên toàn đội ngũ luôn học tập và làm theo lời Bác.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tọa đàm, hội thảo về những phẩm chất đạo đức nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học, nhận thức đúng vai trò, vị trí của cuộc vận động.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cuộc vận động một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn của nhà trường và đơn vị.
- Tổ chức cuộc vận động gắn liền với đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, dạy tốt - học tốt và lồng ghép với các cuộc vận động khác đang tổ chức trong nhà trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc tổ chức thực hiện cuộc vận động.
- Tiếp tục tổ chức cho CB-GV-NV học tập, nghiên cứu nội dung Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo. Các thành viên trong nhà trường tự giác rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống qua cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Khuyến khích giáo viên tự giác học tập nâng cao trình độ về mọi mặt: nhận thức lý luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ,…
b) Kết quả:
- 100% CB-GV-NV có ý thức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ngày càng nâng cao trong đội ngũ, qua đó nâng cao ý thức trách nhiệm đối với công việc, không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác.
- Đa số các em học sinh chăm ngoan, xác định được động cơ học tập đúng đắn, có ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập.
- CB-GV-NV của nhà trường hiểu được ý nghĩa cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” là sự vận dụng sáng tạo, cụ thể hóa cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” do Đảng ta phát động cho phù hợp với đặc điểm ngành nghề của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Sau khi triển khai thực hiện, cuộc vận động bước đầu đã thu được những kết quả quan trọng, góp phần xây dựng đội ngũ nhà giáo vững mạnh. Mọi người thật sự ý thức, tự giác, làm việc thực chất, không chạy theo thành tích. Chất lượng dạy học tiếp tục ổn định và ngày càng phát triển, phản ánh đúng thực chất hoạt động giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh.
- Không có học sinh “ngồi sai lớp”, không có học sinh bỏ học. Hầu hết các em học sinh chăm ngoan, xác định được động cơ học tập đúng đắn, có ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập. Học sinh có nề nếp, năng động, sáng tạo, có ý thức tự học, tự rèn, tích cực tham gia các hoạt động trong nhà trường.
2. Việc “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, tăng cường giáo dục đạo đức; các sự kiện; tình hình xã hội; giáo dục kỹ năng sống; giáo dục Quốc phòng, an ninh
a) Biện pháp thực hiện:
- Coi trọng việc phổ biến và triển khai lại các văn bản chỉ đạo có liên quan đến công tác chuyên môn giúp tổ khối trưởng và giáo viên nắm vững để thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Trong đó có những quy định về nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn.
- Trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, BGH yêu cầu các tổ khối trưởng triển khai thực hiện sinh hoạt chuyên môn tập trung dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn học, thực hiện nội dung về chương trình giảm tải đúng quy định. Tích hợp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống, thực hiện Quyền trẻ em, An toàn giao thông; ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, dạy học theo phương pháp mới “Bàn tay nặn bột”, dạy học hòa nhập đối với học sinh khuyết tật; bồi dưỡng về kiến thức, kĩ năng cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo Quyết định 14/ 2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 04/5/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ...
- Tiếp tục thực hiện các giờ dạy môn đạo đức có lồng ghép Giáo dục Đạo đức thông qua các sự kiện thời sự. Giáo dục học sinh biết các ngày lễ lớn trong năm, hiểu được những truyền thống của dân tộc.
- Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt đầu tuần gắn với các buổi sinh hoạt kỷ niệm các ngày lễ lớn trong tháng nhằm giáo dục truyền thống cho học sinh. Tổ chức cho học sinh hát Quốc ca tại Lễ chào cờ đầu tuần; hướng dẫn học sinh tập hát Quốc ca, Đội ca đúng nhạc và lời để hát tại các buổi lễ theo đúng nghi thức, thể hiện nhiệt huyết, lòng tự hào dân tộc của tuổi trẻ Việt Nam.
- Thực hiện việc tập thể dục giữa giờ, các bài thể dục tại chỗ trong học tập, sinh hoạt cho học sinh.
- Giáo dục đạo đức, rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, các hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá.
- Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng cùng tham gia chăm sóc giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh, giáo dục cho học sinh hiểu và làm theo 5 điều Bác Hồ dạy.
- Triển khai việc tổ chức giảng dạy và thực hành môn Đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các sự kiện, tình hình thời sự trong xã hội, trong nước và quốc tế.
- Phát huy tính tự quản của học sinh. Nhân rộng gương điển hình Người tốt việc tốt trong nhà trường.
- Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; tổ chức cho học sinh thực hiện lao động vệ sinh trường, lớp học và các công trình trong khuôn viên nhà trường; đủ nhà vệ sinh sạch sẽ cho học sinh và giáo viên; căn tin nhà trường đảm bảo văn minh, sạch sẽ, thẩm mỹ.
- Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục thông qua các di sản văn hóa vào nhà trường.
- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca, ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương. Hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tự tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
b) Kết quả:
- 100% học sinh được đánh giá hoàn thành các hoạt động giáo dục, đạt về phẩm chất và năng lực. Học sinh thực hiện tốt Năm điều Bác Hồ dạy, thể hiện tốt các thói quen đạo đức: biết vâng lời, lễ phép, chăm ngoan, biết nói lời cảm ơn, xin lỗi, biết giúp đỡ bạn bè khi gặp khó khăn, biết đoàn kết yêu thương giúp đỡ nhau trong học tập, biết bày tỏ nguyện vọng chính đáng của bản thân, thực hiện nhiều việc tốt, có nhận thức được hành vi đúng sai, biết sửa chữa khắc phục và rèn luyện. Đa số các em có lòng tự trọng, tự giác trong học tập và rèn luyện, có đạo đức tốt, có lối sống lành mạnh, có ý thức trách nhiệm trong mọi hoạt động.
- Học sinh nắm được một số kĩ năng sống cần thiết, phù hợp lứa tuổi: kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung, kỹ năng giao tiếp - hòa nhập cuộc sống.
- Ngoài ra, các em còn biết tự hào về truyền thống đấu tranh của dân tộc; truyền thống nhà trường; có ý thức rèn luyện, phấn đấu trong học tập và sinh hoạt trong suốt năm học.
C. HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
I. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÂM VỀ CHUYÊN MÔN
1. Việc thực hiện Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 ban hành quy định về dạy thêm, học thêm; Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu học
a) Biện pháp thực hiện:
Nhà trường nghiêm túc thực hiện việc cấm dạy thêm, học thêm theo thông tư số 17/2012/TT-BGĐT của Bộ GD&ĐT ban hành ngày 16/5/2012, Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu học và Quyết định của UBND Thành phố theo sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT Thành phố Hồ Chí Minh và Phòng GD&ĐT quận Gò Vấp.
- Trong các cuộc họp luôn triển khai lại những quy định về dạy thêm, học thêm theo thông tư 17/2012/TT-BGĐT của Bộ GD&ĐT ban hành ngày 16/5/2012, Quyết định 21/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 06 năm 2014 của UBND Thành phố ban hành quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu học.
- Đối với các lớp dạy học 2 buổi/ngày: Nhà trường hướng dẫn học sinh hoàn thành nội dung học tại lớp; Nghiêm cấm giao bài tập về nhà cho học sinh; Khuyến khích tổ chức cho học sinh sách vở, đồ dùng học tập tại lớp.
- Tiến hành cho giáo viên tự nguyện ký cam kết không dạy thêm, học thêm trái quy định. Ban Giám hiệu, tổ khối trưởng tăng cường kiểm tra. Tổ chức kiểm tra khảo sát học sinh về vấn đề dạy thêm, học thêm.
- Triển khai tinh thần và nội dung các văn bản đến phụ huynh để phụ huynh được biết và phối hợp với giáo viên, tránh ép học sinh học quá sức.
- Thường xuyên liên hệ với địa phương (công an, ủy ban nhân dân phường) để nắm bắt phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp dạy thêm, học thêm theo quy định. Trên cơ sở đó, nếu có giáo viên vi phạm, nhà trường sẽ xử lý kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên đó. Cán bộ, giáo viên vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm và mọi hình thức kỉ luật.
b) Kết quả:
- Toàn thể cán bộ, giáo viên nắm được những quy định về dạy thêm, học thêm theo thông tư 17/2012/TT-BGĐT của Bộ GD&ĐT ban hành ngày 16/5/2012, Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2014 của UBND TP Hồ Chí Minh, Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu học.
- Không có phản ánh của phụ huynh học sinh về việc dạy thêm, học thêm trái quy định.
2. Thực hiện chương trình giáo dục
2.1. Chỉ đạo Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
a) Biện pháp thực hiện:
- Thực hiện chương trình theo QĐ 16/2006/BGDĐT và đảm bảo thực hiện chương trình chính khóa dạy theo chuẩn kiến thức và kỹ năng với nội dung đã điều chỉnh (giảm tải), giáo viên có quyền chủ động soạn bài và giảng dạy phù hợp đối tượng, tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập của học sinh.
- Việc đẩy mạnh phương pháp dạy học tích cực luôn được nhà trường quan tâm và tiến hành theo hướng tự nhiên, nhẹ nhàng, hứng thú, hiệu quả. Xác định mục tiêu của chương, của chủ đề, của từng bài, của từng hoạt động trong tiết học. Không dạy lan man, không tuỳ tiện thêm hoặc bớt nội dung trong sách giáo khoa. Qua đó, vận dụng có hiệu quả phương pháp cá thể hóa trong từng tiết học.
- Dạy học theo hướng tổ chức các hoạt động, vận dụng có sáng tạo, sinh động và linh hoạt kết hợp các phương pháp, kỹ thuật dạy học như học theo góc, mảnh ghép, khăn phủ bàn ... trong từng môn học, từng bài học, từng tiết dạy nhằm kích thích và tạo điều kiện để học sinh phát huy tư duy, năng lực của học sinh một cách chủ động. Thông qua phương pháp “Bàn tay nặn bột”, bước đầu vận dụng hình thức tổ chức dạy theo mô hình VNEN nhằm để học sinh phát hiện kiến thức mới, hình thành kỹ năng tự học.
- Nhà trường đã chú ý đẩy mạnh, nâng chất lượng phương pháp học nhóm ở các môn học; chú ý dạy học cá thể; vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực; sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học trong các tiết dạy. Giáo viên thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy góp phần kích thích hứng thú học tập của học sinh.
- Qua việc nhận xét đánh giá thường xuyên hàng tháng, giáo viên thực hiện phân loại học sinh và đề ra biện pháp thích hợp nâng cao chất lượng học tập của từng học sinh. Tổ chức phụ đạo học sinh theo kế hoạch của khối, của trường. Giáo viên dạy cá thể hóa để giúp từng học sinh học tập tốt hơn; thường xuyên theo dõi kết quả học tập của học sinh, kịp thời động viên những học sinh có những chuyển biến tích cực trong học tập. Phát huy vai trò tích cực của học sinh chủ động sưu tầm thông tin, trong hoạt động nhóm (tổ, lớp) để nâng cao chất lượng học tập và phát huy hội đồng tự quản lớp trong quá trình học tập.
- Ban Giám hiệu tổ chức kiểm tra, dự giờ các lớp nhằm nắm bắt việc thực hiện chương trình, việc đổi mới phương pháp giảng dạy cũng như sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên. Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm trong các buổi họp chuyên môn hàng tháng, sinh hoạt tổ chuyên môn để tất cả các giáo viên đều phát huy những mặt mạnh đồng thời khắc phục những mặt còn hạn chế.
- Giáo viên tích cực thiết kế giáo án điện tử, tự làm đồ dùng dạy học có hiệu quả cho các tiết dạy qua Hội thi đồ dùng dạy học tự làm. Kỹ năng sử dụng đồ dùng dạy học, chuẩn bị đồ dùng chu đáo, tổ chức hoạt động, thời gian sử dụng hiệu quả.
- Việc dạy tích hợp các nội dung giáo dục (bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, kỹ năng sống, đạo đức Hồ Chí Minh, quyền và bổn phận trẻ em, bình đẳng giới, an toàn giao thông, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống HIV/AIDS; phân loại chất thải rắn, giữ an ninh trật tự,…) vào các môn học và các hoạt động giáo dục đảm bảo hợp lý, nhẹ nhàng, hiệu quả, không gây áp lực cho học sinh và giảng dạy đối với giáo viên.
- Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học với việc kiểm tra, đánh giá học sinh. Triển khai các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh.
b) Kết quả:
- Giáo viên đảm bảo mục tiêu tiết dạy, thực hiện giảng dạy đúng phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp đối tượng học sinh của đơn vị.
- Đa số giáo viên vận dụng khá linh hoạt các phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới, nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập; chuẩn bị và sử dụng đồ dùng dạy học khá hiệu quả trong các tiết dạy.
- Hình thức tổ chức các hoạt động trong tiết dạy được đầu tư phong phú, phù hợp với từng nội dung của bài học và phù hợp với đối tượng học sinh của từng khối lớp. Nhiều giáo viên ứng dụng bài giảng điện tử trong tiết dạy đã tạo hứng thú học tập cho học sinh, phát huy hiệu quả giảng dạy trên lớp. Hầu hết học sinh khi đến trường, lớp đều có ý thức chuẩn bị bài, tích cực tham gia các hoạt động học tập, tiếp thu bài khá tốt.
2.2. Thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học
a) Biện pháp thực hiện:
Việc đánh giá học sinh tiểu học: Triển khai thực hiện Thông tư 22/TT-Bộ GD&ĐT theo công văn hướng dẫn số 4056/GDĐT-TH ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch số 970/KH-GDĐT-TH của Phòng Giáo dục và Đào tạo về “Hướng dẫn thực hiện Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo”
- Việc thực hiện đánh giá bằng nhận xét học sinh theo Thông tư 22/TT/2016/TT-BGDĐT đã được phụ huynh hiểu, ủng hộ vì cách nhận xét này giảm áp lực học tập cho học sinh thông qua việc giáo viên phân tích lỗi sai và chỉ ra hướng khắc phục cụ thể để học sinh sẽ tiến bộ.
- Nhận xét học sinh bằng lời và bằng cách ghi lời nhận xét càng làm tăng sự gần gũi, thân thiện giữa giáo viên với học sinh.
- Giáo viên chấm sửa lỗi và ghi nhận xét kịp thời những vở học sinh làm trong ngày. Đảm bảo mỗi ngày học sinh đi học đều được cô nhận xét.
- Trong quá trình giảng dạy 100% giáo viên thực hiện việc đánh giá thường xuyên học sinh (miệng hoặc viết) trong tiết dạy hoặc trong vở học sinh.
- Giáo viên thực hiện việc đánh giá “bằng lời” hầu hết học sinh trong lớp, trong từng tiết dạy, và tổ chức cho học sinh biết tự đánh giá, tham gia đánh giá trong quá trình học tập trên lớp. Sau đó, giáo viên đã thực hiện việc ghi lời nhận xét thường xuyên vào cổng thông tin điện tử. Trong đó, giáo viên đặc biệt quan tâm nhận xét các học sinh chưa đạt và trong lời nhận xét ấy, giáo viên ghi rõ những cái được, chưa được của học sinh, đưa ra lời tư vấn, giải pháp để học sinh khắc phục hạn chế. Những học sinh tiến bộ, có lời khen, động viên kịp thời...
b) Kết quả:
- Giáo viên đã tích cực và trách nhiệm hơn trong việc chọn lựa lời nhận xét để thực hiện đánh giá “viết” vào vở học sinh, sổ Liên lạc và cổng thông tin điện tử.
- Giáo viên nắm rõ từng đối tượng học sinh để có lời nhận xét cụ thể từng em, có kế hoạch phụ đạo, bồi dưỡng thêm cho học sinh.
- Nắm bắt được ưu khuyết điểm của từng em qua nhận xét giúp phụ huynh điều chỉnh hỗ trợ việc dạy học cho học sinh ở nhà.
2.3. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, Tin học, đặc biệt là Tiếng Anh, chuẩn bị tốt cho việc triển khai các môn học này với tư cách là môn học bắt buộc trong Chương trình giáo dục phổ thông mới.
2.3.1. Dạy học ngoại ngữ:
a) Biện pháp thực hiện:
- Triển khai chương trình Tiếng Anh thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp TPHCM giai đoạn 2011- 2020” của UBND Thành phố Hồ Chí Minh.
- Kết hợp với Trung tâm ngoại ngữ ILA thực hiện 2 tiết Tiếng Anh giao tiếp/ tuần với giáo viên bản ngữ. Riêng khối lớp 1 và 2 thực hiện 1 tiết Tiếng Anh luyện Cambridge/ tuần.
* Tổ chức giảng dạy Tiếng Anh tăng cường: Khối 1, 2, 3 với 8 tiết/tuần.
* Tổ chức chương trình Tiếng Anh tự chọn: Khối 4, 5 với 4 tiết/tuần.
- Dạy đủ 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, trong đó tập trung phát triển hai kĩ năng nghe và nói. Đa dạng hình thức dạy và học tiếng Anh, tạo môi trường thuận lợi cho học sinh học tiếng Anh đồng thời có nhiều cơ hội được thể hiện khả năng tiếng Anh được học. Tăng cường đánh giá thường xuyên, học sinh tự đánh giá, bạn đánh giá, giáo viên đánh giá,… trong quá trình dạy học tiếng Anh. Đánh giá học sinh lớp 5 theo Quyết định số 1479/QĐ ngày 10/5/2016 về Ban hành định dạng đề kiểm tra đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh bậc 1 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (dành cho học sinh tiểu học).
- Tạo môi trường ngôn ngữ bằng các hình thức phong phú như: tổ chức hoạt động đọc và kể chuyện, quản lý lớp học bằng hò, vè, đẩy mạnh các hoạt động giảng dạy tiếng Anh qua các môn học khác: Văn hóa Việt Nam, Toán, Khoa học,…. Khuyến khích học sinh mỗi học kỳ đọc được ít nhất một quyển truyện đọc bằng tiếng Anh.
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh nhằm tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích cho học sinh; tạo cơ hội cho các em học sinh thể hiện năng khiếu cá nhân, sự tự tin, năng lực sáng tạo, rèn các kĩ năng sử dụng Tiếng Anh như sinh hoạt dưới sân, ngày hội Niềm đam mê đọc sách, câu lạc bộ đọc hiểu, hội thi Tiếng Anh qua Internet.
- Nâng cao việc thiết kế đề kiểm tra tiếng Anh trong việc đánh giá học sinh học tiếng Anh theo chuẩn Quốc tế và chỉ đạo của Ngành. Khuyến khích học sinh tham gia các kỳ thi lấy chứng chỉ tiếng Anh theo chuẩn Quốc tế của Viện khảo thí Hoa Kỳ ETS (Toefl Primary) và hội đồng khảo thí Đại học Cambridge (Starters, Movers, Flyers).
- Tổ chức các thao giảng cấp trường đáp ứng việc dạy học theo tài liệu Family and Friends Special Edition của Thành phố.
b) Việc triển khai chương trình tích hợp
- Nhà trường thực hiện chương trình Tiếng Anh tích hợp ở khối 1, 2, 3 (Khối 1: 2 lớp, khối 2: 1 lớp, khối 3: 1 lớp với 8 tiết/tuần)
c) Về tài liệu dạy học:
Tài liệu sử dụng theo quy định của SGD hướng dẫn:
+ Khối 1, 2, 3, 4, 5: sách Family and Friends Special Edition
d) Việc sử dụng các thiết bị dạy học đã trang bị
- Sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị dạy học truyền thống như tranh ảnh, thẻ từ và kết hợp các thiết bị hiện đại như máy tính, phòng lab...
b) Kết quả:
- Tất cả học sinh đều đạt kết quả thi cuối năm từ 5 trở lên.
- Tất cả các em học sinh có thể giao tiếp Tiếng Anh với các chủ để thân quen.
- 83 học sinh tham gia kì thi Toefl Primary và 131 em học sinh đạt được các chứng chỉ Cambridge (Starters, Movers, Flyers, Ket).
- 3 em học sinh đạt giấy chứng nhận cấp độ Quickmarch cuộc thi Tiếng Anh PTE.
- 4 em học sinh nhận được giấy chứng nhận và phần quà của hệ thống IIG từ Mỹ trong cuộc thi Go English Project 2019.
2.3.2. Dạy học Tin học:
a) Biện pháp thực hiện:
* Tổ chức chương trình Tin học tự chọn:
- Thực hiện dạy học môn Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở những nơi có đủ điều kiện.
- Cập nhật các nội dung, phần mềm mới, ứng dụng CNTT vào quản lí và dạy học. Ngày càng nâng cao trình độ tin học cho giáo viên và học sinh tiếp cận với chuẩn quốc tế. Thực hiện việc báo cáo, cập nhật kịp thời thông tin chuyên môn, nghiệp vụ, hoạt động ngoại khoá, các tư liệu dạy học, thu thập và trao đổi thông tin qua mạng Internet.
- Khuyến khích học sinh tham gia cuộc thi Vô địch Tin học IC3 Spark do IIG Việt Nam tổ chức. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung Tin học – Công nghệ thông tin dưới hình thức các câu lạc bộ để học sinh được tiếp cận, hình thành các kĩ năng học tập, sử dụng sáng tạo.
- Nhà trường thực hiện chương trình Tin học tự chọn ở khối lớp 1, 2; IC3 Spark ở khối lớp 3, 4, 5 và sử dụng tài liệu Luyện tập Tin học Lớp 1-5.
- Thực hiện 2 tiết/tuần theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục.
- Việc đánh giá được thực hiện theo hướng dẫn của 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ sở vật chất tốt, trang bị đủ máy để học sinh được học và thực hành trên máy và các thiết bị hỗ trợ cho việc giảng dạy được trang bị đầy đủ.
- Sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị dạy học như máy tính, bảng trắng, hệ thống âm thanh hoặc tai nghe... Phòng máy đảm bảo số lượng máy tính hoạt động tốt, có cấu hình đạt yêu cầu phục vụ cho một lớp học.
- Tích cực sử dụng các phần mềm phù hợp để phục vụ công tác giảng dạy.
- Giáo viên tin học có đủ năng lực, nắm vững nội dung chương trình Tin học tiểu học.
b) Kết quả:
- Cuộc thi Tài năng Tin học trẻ cấp Quận: 2 học sinh đạt giải.
- Cuộc thi IC3 spark Quốc tế: 04 học sinh đạt vòng 1, 2; 01 học sinh đạt vòng 3.
c) Việc thực hiện giảng dạy bộ sách Tin học mới theo chuẩn IC3- Spark.
Chưa có giáo viên dạy tin học tại trường được tập huấn chương trình Tin học mới theo chuẩn IC3- Spark (chưa có giáo viên được cấp giấy chứng nhận chuẩn IC3- Spark)
2.4. Thực hiện giáo dục đối với trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và tăng cường dạy Tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số.
a) Biện pháp thực hiện:
- Nhà trường tiếp nhận tất cả các em thuộc địa bàn phường 15 đến nhập học, không phân biệt dù trẻ khuyết tật.
- Nhà trường phân công giáo viên có kinh nghiệm lâu năm phụ trách các em. Giáo viên có kế hoạch để phụ đạo, giúp đỡ các em hòa nhập cùng với lớp. Hiện nhà trường có 03 học sinh học hòa nhập.
- Tổ chức trao quà “Nụ cười hồng” đầu năm học, dịp Tết Nguyên Đán cho những học sinh khó khăn.
- Nhà trường luôn tạo điều kiện cho trẻ khuyết tật được học tập bình đẳng, được giáo dục các kĩ năng sống, học văn hóa để hòa nhập cộng đồng và được đánh giá kết quả phù hợp cho từng đối tượng.
- Giáo viên phụ trách lớp có học sinh khuyết tật học hoà nhập phối hợp chặt chẽ và thông tin kịp thời đến phụ huynh do đó việc chăm sóc giáo dục trẻ đạt kết quả khả quan.
b) Kết quả:
03/03 học sinh khuyeets tật hoàn thành chương trình lớp học. Được lên lớp.
2.5. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
a) Biện pháp thực hiện:
Đa dạng hóa hoạt động thể dục giữa giờ:
- Thực hiện công văn số 710/GDĐT-TH về tập huấn chuyên đề đa dạng hóa hoạt động thể dục giữa giờ ngày 17/3/2016 của sở giáo dục.
- Trong tiết thể dục BGH yêu cầu giáo viên vận dụng các trò chơi dân gian, thể dục theo nhạc dân gian vào tiết dạy. Giáo viên vận dụng tốt, thường xuyên.
Ngày hội nói tiếng Anh cấp quận:
- Ngày Hội nói tiếng Anh cấp quận phối hợp cùng với giáo viên và các nhân viên bên các trung tâm ILA, ICLC, I-smart tổ chức. Các học sinh năng khiếu chọn lựa được tham gia ngày Hội nói tiếng Anh cấp quận.
- Tạo sân chơi vui nhộn, bổ ích cho các em học sinh sau những giờ học căng thẳng, mệt mỏi.
- Học sinh được rèn luyện nhanh về phản xạ. Học sinh được mở rộng và củng cố về từ vựng, mẫu câu.
- Học sinh được làm quen với các dạng mẫu của ngày Hội tương đương với các dạng mẫu giao tiếp trong ngôn ngữ quốc tế và trong đời sống thực tiễn.
- Học sinh được giao lưu với nhiều giáo viên bản ngữ do trung tâm ILA, ICLC, I-smart mời đến.
b) Kết quả:
- Giải ba tập thể cấp Quận.
2.6. Chỉ đạo dạy và học 2 buổi/ngày
a) Biện pháp thực hiện:
Thời lượng tối đa 7 tiết/ngày (sáng 4 tiết, chiều 3 tiết). Nhà trường đã chủ động xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu:
Học sinh được tự học có sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành nội dung học tập tại lớp, nghiêm cấm giao bài tập về nhà cho học sinh. Dạy học các môn học bắt buộc, các môn học tự chọn; tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khoá đảm bảo an toàn.
Tổ chức bán trú cho học sinh một cách linh hoạt, đa dạng hoạt động bán trú, tổ chức các hoạt động như nghe kể chuyện, đọc sách, tham gia các trò chơi dân gian, … trong thời gian nghỉ trưa và thời gian giữa hai buổi học.
Động viên cha mẹ học sinh, cộng đồng, tự nguyện tham gia đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực, tài lực để thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh trong hoạt động tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
b) Kết quả:
- Học sinh học 2 buổi/ngày: 100%.
- Thời lượng tối đa 7 tiết/ngày đảm bảo các yêu cầu: Học sinh được tự học có sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành nội dung học tập tại lớp.
2.6.1. Tổ chức bán trú
a) Biện pháp thực hiện:
- Tổ chức dạy buổi 2 đạt hiệu quả, tổ chức tốt các tiết tự học nhằm thực hiện tốt công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu Tiếng Việt và Toán, phụ đạo học sinh chưa hoàn thành Tiếng Việt và Toán, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp các em chơi mà học, học mà chơi tạo hứng thú trong học tập.
- Nhà trường bảo quản tốt cơ sở vật chất để phục vụ cho các hoạt động bán trú từ khâu chăm sóc nuôi dưỡng đến việc đảm bảo tuyệt đối về an toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng phù hợp cho từng lứa tuổi; việc lưu nghiệm thức ăn phải thường xuyên và đúng quy trình của ngành y tế.
- Bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên phục vụ, cấp dưỡng, khám sức khỏe 100% nhân viên phục vụ, đảm bảo nhân viên phục vụ bán trú không bị các bệnh truyền nhiễm. Thực hiện đúng yêu cầu vệ sinh, trang phục của nhân viên phục vụ theo quy định của ngành y tế.
- Thực hiện bộ thực đơn dự án “Bữa ăn học đường” theo công văn số 1834/GDĐT-HSSV ngày 09/6/2016 của Sở GD&ĐT, phổ biến và xây dựng bếp ăn theo quy trình một chiều và mô hình đã triển khai. Thời gian sử dụng thức ăn phải đúng theo quy định để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đưa công tác an toàn trường học, phòng dịch, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm vào nề nếp.
- Tham mưu với các cấp các ngành, các bậc CMHS làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tăng cường CSVC phục vụ công tác chăm sóc cho HS. Đảm bảo an toàn, mang tính sư phạm và thẩm mỹ đối với các công trình được huy động từ các nguồn lực khi đưa vào sử dụng.
- Thường xuyên tổ chức giáo dục truyền thông trong nhà trường dưới nhiều hình thức thực hiện như: bảng tin, góc y tế, sinh hoạt dưới cờ, tổ chức các hội thi,… tập trung tuyên truyền có hiệu quả các nội dung sau: giữ gìn vệ sinh cá nhân trước và sau khi ăn, biết rửa tay bằng xà bông sau khi đi vệ sinh, có ý thức bỏ rác vào thùng, không ăn quà rong trước cổng trường; giáo dục giới tính, giáo dục chăm sóc răng miệng, giáo dục kỹ năng sống, các bệnh theo mùa cũng như các bệnh học đường,…
b) Kết quả:
- Tổ chức tốt hoạt động bán trú, thực hiện đúng thời gian và thời khóa biểu của Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, học sinh học tập có chất lượng, làm bài tập ngay tại lớp, không để học sinh đem bài về nhà làm. Các lớp bán trú thực hiện nghiêm túc các quy định dạy và học, giáo viên không được dạy trước chương trình và đảm bảo dạy đủ các môn theo quy định. Thực hiện việc dạy tiếng Anh theo đúng quy định của Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT.
- Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt tập thể, giảng dạy kỹ năng sống, đảm bảo giáo dục toàn diện.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho việc tổ chức công tác bán trú đạt hiệu quả, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo công tác an toàn trường học. Chăm sóc sức khỏe học sinh ban đầu tại nhà trường đạt kết quả tốt.
- Trường hiện có 1096 học sinh học bán trú/29 lớp.
2.6.2. Hoạt động giáo dục An toàn giao thông, an toàn trường học
a) Biện pháp thực hiện:
- Thực hiện nghiêm túc Thông tư 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ công an về công tác an toàn, an ninh trường học.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục pháp luật về an toàn giao thông.. Tổ chức phát động hưởng ứng Kế hoạch an toàn giao thông của ngành giáo dục thành phố.
- Thực hiện giảng dạy an toàn giao thông theo kế hoạch, tham gia cuộc thi An toàn giao thông cho nụ cười trẻ thơ.
- Thực hiện trật tự ATGT trước cổng trường, vận động phụ huynh tham gia thực hiện ra vào trường xuống xe, tắt máy, dẫn bộ, ra vào đúng chiều quy định. Bố trí lệch giờ tan trường để không gây ùn tắc giao thông. Mở cổng trường cho CMHS vào đón con em, không đậu xe hoặc dừng xe ngay trước cổng trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra hằng ngày trang thiết bị bên trong lớp học, phòng chức năng, sân tập và khu vực hành lang, cầu thang, khuôn viên nhà trường,… đảm bảo không xảy ra tình trạng trang thiết bị rơi, gãy gây nguy hiểm. Tiến hành cắt, tỉa cây xanh trong khuôn viên nhà trường để đề phòng cây ngã, đổ. Kiểm tra toàn bộ hệ thống điện trong nhà trường, tại các phòng học, phòng chức năng để đảm bảo tuyệt đối an toàn cho học sinh, giáo viên, nhân viên khi sử dụng.
- Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm bếp ăn bán trú.
- Thường xuyên kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ tại đơn vị.
- Chỉ đạo lực lượng bảo vệ, đoàn thanh niên phối hợp chặt chẽ với lực lượng dân phòng, bảo vệ khu phố, công an khu vực bố trí tuần tra, kiểm soát, chốt trực trước và xung quanh khu vực cổng trường vào những giờ cao điểm, giờ tan học nhằm trấn áp các băng nhóm tội phạm lợi dụng lúc đông người cướp giật, lừa đảo hoặc gây mất trật tự vào các giờ cao điểm.
b) Kết quả:
- 100% Phụ huynh và học sinh chấp hành tốt việc đội mũ bảo hiểm và luật giao thông.
- Kết quả Hội thi ATGT cho nụ cười trẻ thơ:
+ 18 học sinh đạt giải cuộc thi An toàn giao thông cho nụ cười trẻ thơ cấp quốc gia (1 Giải II, 17 giải Khuyến khích).
+ 04 giáo viên đạt giải cuộc thi An toàn giao thông cho nụ cười trẻ thơ cấp quốc gia (1 Giải II, 3 giải Khuyến khích).
2.7. Tổ chức các hoạt động phát triển năng lực học sinh
a) Biện pháp thực hiện:
- Tạo tình huống hoặc câu hỏi có vấn đề để kích thích sự hứng thú, mong muốn được tìm tòi và khám phá của học sinh.
- Khuyến khích học sinh nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của mình trước khi học kiến thức mới.
- Từ những suy nghĩ khác biệt của nhận thức ban đầu về kiến thức mới, giáo viên giúp các em đặt những câu hỏi về kiến thức mới. Chú ý đến những sự khác biệt có liên quan đến bài học.
- Tổ chức cho học sinh so sánh, lựa chọn phương pháp tiến hành và thực hành giải quyết các vấn đề. Giáo viên lưu ý quan sát các nhóm trong quá trình thảo luận để giúp đỡ các em kịp thời.
- Sau khi thực hiện hoạt động thực hành giải quyết vấn đề, các câu hỏi dần dần được giải quyết, kiến thức được hình thành, tuy nhiên vẫn chưa có hệ thống hoặc chưa chuẩn xác một cách khoa học. Trước khi kết luận chung, giáo viên chưa yêu cầu một vài học sinh nêu ý kiến và kết luận sau khi thực hiện giải quyết vấn đề (rút ra kiến thức của bài học).
b) Kết quả:
- Học sinh có cơ hội phát huy tính tích cực, chủ động của bản thân và khắc sâu kiến thức vừa học.
- Học sinh hiểu bài, biết phân tích đề, nắm chắc dạng toán, vận dụng và giải toán đúng.
- Các em dần yêu thích các môn học hơn.
2.8. Việc bàn giao chất lượng giáo dục, không để học sinh “ngồi sai lớp”, không để học sinh bỏ học
a) Biện pháp thực hiện:
- Nhà trường tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong đội ngũ cán bộ giáo viên, cha mẹ học sinh về mục đích, ý nghĩa của việc thực hiện phối hợp nghiệm thu, bàn giao chất lượng học sinh.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể trong việc chỉ đạo công tác bàn giao chất lượng tại trường. Công tác bàn giao chất lượng giáo dục học sinh được thực hiện một cách nghiêm túc, thể hiện chất lượng giáo dục chung của lớp và cụ thể từng em.
- Ngay từ đầu năm học, GVCN các lớp thông qua các tiết học, kịp thời nắm bắt chất lượng học sinh để phát hiện, phân loại đối tượng học sinh, từ đó xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh chưa đạt yêu cầu, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu ở từng lớp; ghi nhận, theo dõi sát sao sự tiến bộ của học sinh trong từng giai đoạn: giữa học kì, cuối học kì.
- Giáo viên chủ nhiệm xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với từng đối tượng học sinh ngay từ đầu năm học nên rất thuận lợi việc giảng dạy và giáo dục đạo đức cho các em.
- Đẩy mạnh việc dạy học theo hướng cá thể hóa; thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tự giác, tích cực của học sinh.
- Việc phụ đạo học sinh và đổi mới phương pháp dạy học thường xuyên được kiểm tra, theo dõi và giúp đỡ từ bộ phận chuyên môn của nhà trường.
b) Kết quả:
- 100% học sinh hoàn thành đánh giá thường xuyên đối với tất cả các môn học, hoạt động giáo dục cuối năm học.
- 100% học sinh hoàn thành (đạt điểm 5 trở lên) đánh giá định kì cuối năm học các môn học theo quy định.
- 100% học sinh đạt các mức độ hình thành và phát triển năng lực.
- 100% học sinh đạt các mức độ hình thành và phát triển phẩm chất.
- Việc phụ đạo học sinh chậm tiến bộ đạt kết quả tốt.
3. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
3.1. Việc thực hiện đổi mới Phương pháp dạy học, đẩy mạnh các phương pháp dạy học tích cực:
a) Điểm mạnh:
- Thực hiện chương trình theo QĐ 16/2006/BGDĐT và đảm bảo thực hiện chương trình chính khóa dạy theo chuẩn kiến thức và kỹ năng với nội dung đã điều chỉnh (giảm tải), giáo viên có quyền chủ động soạn bài và giảng dạy phù hợp đối tượng, tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập của học sinh.
- Việc đẩy mạnh phương pháp dạy học tích cực luôn được nhà trường quan tâm và tiến hành theo hướng tự nhiên, nhẹ nhàng, hứng thú, hiệu quả. Xác định mục tiêu của chương, của chủ đề, của từng bài, của từng hoạt động trong tiết học. Không dạy lan man, không tuỳ tiện thêm hoặc bớt nội dung trong sách giáo khoa. Qua đó, vận dụng có hiệu quả phương pháp cá thể hóa trong từng tiết học.
- Dạy học theo hướng tổ chức các hoạt động, vận dụng có sáng tạo, sinh động và linh hoạt kết hợp các phương pháp, kỹ thuật dạy học như học theo góc, mảnh ghép, khăn phủ bàn ... trong từng môn học, từng bài học, từng tiết dạy nhằm kích thích tạo điều kiện để học sinh phát huy tư duy, năng lực của học sinh một cách chủ động. Thông qua phương pháp “Bàn tay nặn bột”, bước đầu vận dụng hình thức tổ chức dạy theo mô hình VNEN nhằm để học sinh phát hiện kiến thức mới, hình thành kỹ năng tự học.
- Nhà trường đã chú ý đẩy mạnh, nâng chất lượng phương pháp học nhóm ở các môn học; chú ý dạy học cá thể; vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực; sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học trong các tiết dạy. Giáo viên thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy góp phần kích thích hứng thú học tập của học sinh.
- Qua việc nhận xét đánh giá thường xuyên, giáo viên đã thực hiện phân loại và đề ra biện pháp thích hợp nâng cao chất lượng học tập của từng học sinh. Tổ chức phụ đạo học sinh theo kế hoạch của khối, của trường. Giáo viên có ý thức dạy cá thể hóa để giúp từng học sinh học tập tốt hơn; thường xuyên theo dõi kết quả học tập của học sinh, kịp thời động viên những học sinh có những chuyển biến tích cực trong học tập. Phát huy vai trò tích cực của học sinh chủ động sưu tầm thông tin, trong hoạt động nhóm (tổ, lớp) để nâng cao chất lượng học tập và phát huy hội đồng tự quản lớp trong quá trình học tập.
- Ban Giám hiệu tổ chức kiểm tra, dự giờ các lớp nhằm nắm bắt việc thực hiện chương trình, việc đổi mới phương pháp giảng dạy cũng như sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên. Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm trong các buổi họp chuyên môn hàng tháng, sinh hoạt tổ chuyên môn để tất cả các giáo viên đều phát huy những mặt mạnh đồng thời khắc phục những mặt còn hạn chế.
- Giáo viên tích cực thiết kế giáo án điện tử, tự làm đồ dùng dạy học có hiệu quả cho các tiết dạy qua Hội thi Thiết bị dạy học tự làm. Kỹ năng sử dụng đồ dùng dạy học linh hoạt, chuẩn bị đồ dùng chu đáo, tổ chức hoạt động, thời gian sử dụng hiệu quả.
- Việc dạy tích hợp các nội dung giáo dục (bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; biến đổi khí hậu, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, kỹ năng sống, đạo đức Hồ Chí Minh, quyền và bổn phận trẻ em, bình đẳng giới, an toàn giao thông, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống HIV/AIDS,…) vào các môn học và các hoạt động giáo dục đảm bảo hợp lý, nhẹ nhàng, hiệu quả, không gây áp lực cho học sinh và giảng dạy đối với giáo viên.
- Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học với việc kiểm tra, đánh giá học sinh. Triển khai các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh.
b) Kết quả:
- Giáo viên đảm bảo mục tiêu tiết dạy, thực hiện giảng dạy đúng phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp đối tượng học sinh của đơn vị.
- Đa số giáo viên vận dụng khá linh hoạt các phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới, nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập; chuẩn bị và sử dụng đồ dùng dạy học khá hiệu quả trong các tiết dạy.
- Hình thức tổ chức các hoạt động trong tiết dạy được đầu tư phong phú, phù hợp với từng nội dung của bài học và phù hợp với đối tượng học sinh của từng khối lớp. Nhiều giáo viên ứng dụng bài giảng điện tử trong tiết dạy đã tạo hứng thú học tập cho học sinh, phát huy hiệu quả giảng dạy trên lớp. Hầu hết học sinh khi đến trường, lớp đều có ý thức chuẩn bị bài, tích cực tham gia các hoạt động học tập, tiếp thu bài khá tốt.
b) Điểm yếu:
Vài giáo viên vận dụng chưa thật linh hoạt các phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới, do vậy chưa khai thác tối đa tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập.
c) Biện pháp khắc phục:
Tiếp tục bồi dưỡng năng lực giáo viên, tăng cường dự giờ để giúp giáo viên nâng cao năng lực và khuyến khích giáo viên tăng cường dự giờ đồng nghiệp.
3.1.1. Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”:
a) Biện pháp thực hiện:
Phương pháp “Bàn tay nặn bột” được đội ngũ giáo viên vận dụng vào các bài dạy, các môn học phù hợp. Tuy nhiên, việc vận dụng vào các tiết dạy còn hạn chế vì không phải bài học nào cũng đều áp dụng được do phương pháp “Bàn tay nặn bột” là một phương pháp dạy học mà trong đó học sinh tiến hành các thao tác trí tuệ có sự hỗ trợ của một số dụng cụ và những giác quan để nghiên cứu, tìm tòi, khám phá tri thức mới. Đây là phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên, trong đó học sinh được đặt vào vị trí của một nhà nghiên cứu khoa học. Phương pháp này chú trọng hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tự tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu, trao đổi, thảo luận nhóm... dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Mặt khác, khi thực hiện dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” có rất nhiều hoạt động theo nhóm. Vì vậy, để tổ chức thảo luận, hoạt động nhóm thì lớp học cần phải sắp xếp lại bàn ghế theo nhóm cố định. Thực trạng nhà trường hiện nay là sĩ số học sinh trong một lớp học khá đông, chưa thuận tiện cho việc thường xuyên bố trí bàn ghế, vật dụng trong lớp nên chưa tạo được không khí lớp học thoải mái cho học sinh trong học tập.
Khuyến khích giáo viên tổ chức các giờ học cho học sinh thiết kế, thực hành các thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện.
b) Kết quả:
- Giáo viên tổ chức giảng dạy đúng mục tiêu bài dạy; đa số vận dụng có hiệu quả phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào trong tiết dạy ở các môn Khoa học, Tự nhiên và xã hội; tổ chức cho học sinh tích cực, chủ động trong tìm hiểu, phát hiện kiến thức mới và luyện tập, thực hành được các kiến thức vừa học.
* Điểm yếu:
Không phải bài nào cũng vận dụng được phương pháp này, cần sự chuẩn bị và khả năng xử lí tình huống của giáo viên nhạy bén nên vài giáo viên vận dụng còn chưa thật hay.
* Biện pháp khắc phục:
Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên, kết hợp sự chỉ đạo của PGD phát động vân dụng tiết dạy BTNB toàn trường và khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên dự giò học tập, trao đổi kinh nghiệm.
3.1.2. Dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới của Đan Mạch
a) Biện pháp thực hiện:
- Căn cứ công văn số 3070/GDĐT- TH ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh về triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới của Đan Mạch, bộ phận chuyên môn nhà trường đã triển khai và yêu cầu giáo viên vận dụng.
- Trong giảng dạy môn Mỹ thuật theo phương pháp Đan Mạch, giáo viên đã linh hoạt tổ chức cho các em học tập không chỉ trong lớp mà còn cho học sinh học tập ngoài không gian lớp học như sân trường, hội trường, vườn trường... để phù hợp với điều kiện của từng lớp.
- Bộ phận chuyên môn chủ động, linh hoạt trong việc triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới của Đan Mạch; do đặc thù về nội dung và phương pháp mới của môn học, Ban giám hiệu cùng giáo viên sắp xếp thời khóa biểu các tiết học Mĩ thuật hợp lí để giáo viên Mĩ thuật chủ động trong việc dạy học theo chủ đề vì có chủ đề được dạy từ 2 đến 3 tiết.
- Bộ phận chuyên môn tiếp tục xây dựng các chuyên đề về dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới của Đan Mạch để trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm.
- Bộ phận chuyên môn tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên Mĩ thuật xây dựng kế hoạch dạy học theo chủ đề dựa trên cơ sở tích hợp nội dung phù hợp trong các tiết học của chương trình hiện hành và triển khai các hoạt động theo chủ đề một cách hiệu quả.
- Việc đánh giá giáo viên trong thời điểm này BGH đã vận dụng linh hoạt trên cơ sở động viên, khích lệ giáo viên tham gia dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới của Đan Mạch.
b) Kết quả:
Giáo viên dạy Mĩ thuật vận dụng tốt, môn Mĩ thuật đạt "Nét vẽ xanh" cấp quận: 02 học sinh.
3.2. Việc đa dang hóa các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống
a) Biện pháp thực hiện:
- Đa dạng hình thức hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, coi trọng kĩ năng sống cho học sinh: các hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca, âm nhạc dân tộc, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp như vui Hội Trăng rằm đón Tết Trung thu, các hoạt dộng chào mừng ngày Nhà Giáo Việt Nam 20/11, Lễ hội mừng Đảng, mừng Xuân, mừng truyền thống trường... cuốn hút học sinh tham gia nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục, giúp học sinh phát triển toàn diện về “Đức - Trí - Thể - Mỹ”. Chú trọng bồi dưỡng năng lực, phẩm chất cho học sinh trong các hoạt động giáo dục của nhà trường.
- Tổ chức sân chơi theo mô hình nhóm nhỏ khối, lớp, tổ chức cho HS tham quan ngoại khóa, tìm hiểu cội nguồn… rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, sinh hoạt tập thể qua đó giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
- Tổ chức cho học sinh hát các bài hát dân ca trong đầu giờ, giờ chuyển tiết và trong các sinh hoạt tập thể khác; củng cố việc hát các bài hát tập thể trong nhà trường.
- Sinh hoạt chuyên đề dưới sân trường trong giờ chào cờ đầu tuần. 100% các Chi đội hưởng ứng tích cực việc cùng nhau đọc sách tại thư viện xanh của nhà trường, thư viện lưu động, tủ sách Kim Đồng.
- Học sinh tích cực tham gia giải Lê Quý Đôn trên báo Nhi Đồng.
- Tuyên truyền các luật cho học sinh: An toàn giao thông đường bộ, Quyền trẻ em, Giáo dục bảo vệ môi trường. Thực hiện vận động đóng góp quỹ xã hội nhân đạo.
- Ban Giám hiệu, Tổng phụ trách Đội, cán bộ thư viện, thiết bị đã phối hợp kiểm tra nề nếp, tác phong, tập vở, sách giáo khoa và trang phục của học sinh các lớp thực hiện tốt nội quy nhà trường.
- Thực hiện công tác phổ cập bơi lội ngay tại tại hồ bơi của nhà trường.
b) Kết quả:
- Tổ chức cho học sinh tham gia ngoại khóa tại Công viên văn hóa Đầm Sen, Khu di tích Gia Định - Sài Gòn -Chợ Lớn và Nông trại Hoa Lúa.
- 12 học sinh dự thi chung kết giải Lê Quý Đôn trên báo Nhi Đồng.
- 100% học sinh của nhà trường được phổ cập bơi lội ngay tại tại hồ bơi của nhà trường.
4. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục Tiểu học
4.1. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
a) Biện pháp thực hiện:
- Nhà trường có kế hoạch xây dựng kế hoạch chiến lược 5 năm: Xây dựng nhà trường trở thành môi trường học tập nền nếp, kỷ cương, có chất lượng giáo dục cao để mỗi học sinh đều có cơ hội, điều kiện phát triển năng lực và tư duy sáng tạo với các giá trị cốt lõi như tinh thần đoàn kết, khát vọng vươn lên, tính trung thực, tinh thần trách nhiệm, tính sáng tạo, lòng tự trọng, tình nhân ái, sự hợp tác. Trường là trung tâm văn hoá giáo dục của địa phương, là địa chỉ tin cậy để phụ huynh gởi gắm con em mình, nơi giáo viên và học sinh luôn năng động sáng tạo và vươn tới thành công. Trường có uy tín về chất lượng giáo dục; là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước và thời đại.
- Thực hiện đánh giá đúng những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để từ đó xác định các vấn đề chiến lược cần ưu tiên giải quyết, định hướng chiến lược phát triển nhà trường trong những năm tới với những giải pháp chiến lược cụ thể về: Thực hiện kế hoạch giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh; Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường, nâng cao chất lượng và phát triển đội ngũ; Xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học theo hướng đa dạng hóa và hiện đại hóa; Nâng cao chất lượng quản lý toàn diện nhà trường bằng công nghệ thông tin; Thực hiện hiệu quả chính sách giáo dục, huy động nguồn lực tài chính, xã hội hóa giáo dục; Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội.
b) Kết quả:
- Nhà trường đạt Giải Nhất Trường học xanh cấp Thành phố.
- Nhà trường có:
+ 25 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp trường.
+ 09 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp quận.
+ 04 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp Quốc gia (01 giải Nhất và 03 giải Khuyến khích).
4.2. Bồi dưỡng giáo viên Tiếng Anh đạt chuẩn
a) Biện pháp thực hiện:
- Giáo viên Tiếng Anh tham gia đầy đủ các chuyên đề tập huấn các cấp.
- Giáo viên Tiếng Anh được nhà trường tạo điều kiện để tham gia các lớp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để đạt chuẩn.
- Đội ngũ giáo viên Tiếng Anh tự ý thức, trách nhiệm về việc bồi dưỡng để đạt chuẩn.
b) Kết quả:
- 02/07 giáo viên Tiếng Anh đạt B2 FCE.
- 03/07 giáo viên Tiếng Anh đạt B1 FCE.
4.3. Tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn tại các tổ, khối chuyên môn
a) Biện pháp thực hiện:
- Ban Giám hiệu nhà trường chỉ đạo việc sinh hoạt tổ khối chuyên môn theo đúng quy định trong Điều lệ nhà trường. Hồ sơ tổ khối đầy đủ, được cập nhật kịp thời.
- Bộ phận chuyên môn thường xuyên kiểm tra hồ sơ tổ khối, kịp thời điều chỉnh những nội dung cần thiết theo quy định.
b) Kết quả:
- Các tổ khối sinh hoạt tổ khối chuyên môn đúng thời gian đã đăng ký, thể hiện rõ nội dung sinh hoạt qua biên bản. Thông qua buổi họp giáo viên cùng trao đổi, bàn bạc một số nội dung liên quan đến việc dạy và học.
- Các tổ khối sinh hoạt chuyên môn đúng yêu cầu đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
5. Đổi mới công tác quản lý giáo dục Tiểu học
5.1. Đổi mới công tác quản lý nhà trường
a) Biện pháp thực hiện:
- Vận dụng hiệu quả 8 bài học quản lý trong nhà trường.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.
- Sử dụng hệ thống thông tin điện tử quản lí PCGD-XMC theo Công văn số 7475/BGDĐT-KHTC ngày 14/10/2013 về việc Hướng dẫn triển khai hệ thống thông tin điện tử quản lí PCGD-XMC; sử dụng phần mềm quản lí trường học theo Quyết định số 558/QĐ-BGDĐT ngày 13/2/2012 về việc triển khai sử dụng thống nhất hệ thống phần mềm quản lí trường học (VEMIS) trong các trường phổ thông.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất; Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới công tác quản lí, sử dụng phần mềm EQMS trong công tác báo cáo số liệu thống kê chất lượng giáo dục tiểu học ba kì đảm bảo chính xác, kịp thời theo Công văn số 9283/BGDĐT-GDTH ngày 27/12/2013 về việc triển khai phần mềm quản lí chất lượng giáo dục tiểu học; Tiếp tục đẩy mạnh việc sử dụng cổng thông tin điện tử như một công cụ thông tin liên lạc giữa nhà trường, gia đình, từng bước đi đến việc xây dựng và hoàn thiện trang thông tin điện tử (website) của các Phòng Giáo dục, các trường tiểu học.
- Nhà trường thực hiện việc phân cấp và giao quyền tự chủ cho đội ngũ nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của giáo viên, cán bộ quản lý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục bằng việc triển khai các văn bản chỉ đạo của các cấp về việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cấp học nói chung, của ngành và đơn vị nói riêng để từ đó các tổ khối chuyên môn và mỗi giáo viên linh hoạt xây dựng kế hoạch giảng dạy và giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của lớp và khả năng học tập của học sinh, đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ. Thông qua việc chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Thông tư 30 và Thông tư 22 về đánh giá học sinh Tiểu học thực hiện đổi mới kiểm tra và đánh giá học sinh: Giao việc ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh cho giáo viên. Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Thực hiện bố trí, sắp xếp, sử dụng hợp lý đội ngũ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và năng lực.
- Thực hiện nghiêm túc công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ. Nhà trường luôn quan tâm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, tạo mọi điều kiện để cán bộ, giáo viên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, phù hợp với thực tiễn.
- Đẩy mạnh việc chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ. GV thực hiện giảng dạy đúng nội dung, chương trình của Bộ GD&ĐT. Khai thác triệt để ưu thế của CNTT, kênh hình trên mạng internet, trong SGK để nhấn mạnh, khắc sâu kiến thức cơ bản cho học sinh.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT, thực hiện cổng thông tin điện tử (https://c1.hcm.edu.vn) của Sở GD&ĐT trong công tác quản lý và dạy học: Sử dụng bảng tương tác, giáo án điện tử trong dạy học; thực hiện việc theo dõi chất lượng giáo dục trên cổng thông tin điện tử, xây dựng và cập nhật thông tin trên trang web trường, giảm được áp lực về hồ sơ sổ sách cho giáo viên.
b) Kết quả:
- Đảm bảo 100% đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí đủ chuẩn, trên chuẩn.
- Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí được tạo điều kiện tự học và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lí luận chính trị.
- 100% CBQL, GV thực hiện ứng dụng CNTT trong công tác quản lí, giảng dạy và thực hiện hồ sơ.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
5.2. Thực hiện quy chế dân chủ trường học
a) Biện pháp thực hiện:
- Nhà trường xây dựng đầy đủ các kế hoạch ngay đầu năm học, công khai trước hội đồng nhà trường và CBCC.
- Nhà trường chấp hành tốt sự chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đúng quy định, kịp thời và nghiêm túc. Kịp thời phản ánh những vướng mắc, khó khăn của nhà trường và kiến nghị những biện pháp khắc phục để cấp trên xem xét giải quyết. Nhà trường liên hệ và phối hợp tốt với chính quyền địa phương.
- Việc thực hiện quy chế dân chủ được thực hiện bằng cách phân công nhiệm vụ cho từng thành viên ban chỉ đạo, các thành viên trong toàn cơ quan theo từng chức năng nhiệm vụ của mỗi người.
- Hiệu trưởng nhà trường tổ chức thực hiện và quản lý điều hành mọi hoạt động của nhà trường một cách nhịp nhàng hiệu quả.
- Các tổ chuyên môn được phát huy quyền làm chủ. Các chủ trương, kế hoạch của chi bộ, nhà trường, của tổ chuyên môn, nội dung thi đua, các kế hoạch xây dựng, mua sắm, sửa chữa đều được thông qua các bộ phận có liên quan, thông qua Ban Thanh tra Nhân dân nhà trường để tổ chức giám sát quá trình thực hiện. Văn bản chỉ đạo của các cấp đều được triển khai, tổ chức thực hiện.
- Nhà trường thực hiện các nội dung công khai (Theo Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) trước Hội đồng sư phạm, niêm yết tại cơ quan, thông báo bằng văn bản gửi đến từng CB,GV,NV. Thông báo cho người phụ trách các bộ phận và yêu cầu họ thông báo đến từng CB,GV,NV. Thông báo bằng văn bản cho BCH/CĐCS, thông qua hội nghị CB,CC,VC. Thông qua Đại hội Cha mẹ học sinh đầu năm, niêm yết trước cổng trường, thông qua các buổi họp Cha mẹ học sinh, thông qua tin nhắn,… đối với Cha mẹ học sinh:
+ Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nội quy, quy chế và các văn bản, pháp lệnh có liên quan.
+ Kế hoạch công tác tháng, quý, năm. Kinh phí hoạt động tháng, quý, năm. Thông tin tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch lương và đề bạt cán bộ công chức, viên chức.
+ Thực hiện hội họp, Nghị quyết Hội nghị CB,CC,VC năm học 2018 - 2019.
+ Công khai tài chính hàng tháng, công khai các quyền lợi, chế độ chính sách có liên quan đến CB, GV, NV và người học.
- Thực hiện việc đấu tranh chống các biểu hiện không dân chủ.
- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà trường. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể.
b) Kết quả:
- Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ, tổ chức tốt các hoạt động, tham mưu và thực hiện kế hoạch xây dựng nhà trường.
- CB - GV - NV luôn có ý thức thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ; chấp hành sự phân công của lãnh đạo trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, có mối quan hệ tốt với công dân, giải quyết công việc theo đúng thẩm quyền; không gây phiền hà, sách nhiễu cho tổ chức, cá nhân trong thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao.
- Mỗi cá nhân đều có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn ngay từ đầu năm học.
- Bộ phận tài chính kế toán, thủ quỹ của nhà trường thực hiện tốt quy chế chi tiêu nội bộ, các quy định về thu chi tài chính ngân sách và các chế độ, quyền lợi của cán bộ, viên chức.
5.3. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
a) Biện pháp thực hiện:
- Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT, thực hiện cổng thông tin điện tử trong công tác quản lý và dạy học: Sử dụng bảng tương tác, giáo án điện tử trong dạy học; thực hiện việc theo dõi chất lượng giáo dục trên cổng thông tin điện tử, xây dựng và cập nhật thông tin trên trang web trường, giảm được áp lực về hồ sơ sổ sách cho giáo viên.
- Tiếp tục tổ chức các chuyên đề về ứng dụng CNTT trong dạy và học; Tuyên truyền, vận động giáo viên tham gia hội thi giáo viên sáng tạo trên nền tảng ứng dụng CNTT do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức, tiếp tục phát triển hệ thống cổng thông tin điện tử để việc quản lí học sinh được chặt chẽ, các trường cập nhật danh sách học sinh theo lớp trên hệ thống thông tin quản lí giáo dục (https://c1.hcm.edu.vn) của Sở GD&ĐT vào đầu năm học.
b) Kết quả:
- Thực hiện chế độ triển khai văn bản, báo cáo qua mail.
- Vận dụng hệ thống thông tin quản lí giáo dục (https://c1.hcm.edu.vn) của Sở GD&ĐT vào quản lí nhân sự, học sinh; kết quả đánh giá học sinh; thông báo, liên lạc với PHHS qua tin nhắn; …
6. Rà soát, quy hoạch mạng lưới trường, lớp và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, thiết bị dạy học
a) Biện pháp thực hiện:
- Công tác thư viện, thiết bị tiếp tục hoạt động có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho công tác dạy và học.
- Tủ sách thư viện của các trường được bổ sung thường xuyên, hình thức hoạt động thư viện đa dạng và phong phú. Tủ sách lưu động tiếp tục thu hút đông đảo học sinh trong giờ chơi.
- Thư viện đã kết hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tiếp tục tổ chức và phát động trong học sinh cuộc thi kể chuyện theo sách và nhiều họat động khác.
- Trường chủ động xã hội hóa xây dựng tủ sách lớp học, áp dụng mô hình “thư viện xanh”, “thư viện thân thiện”, phát triển văn hóa đọc,… phù hợp điều kiện thực tế nhà trường. Quan tâm đẩy mạnh việc đọc sách của học sinh tại trường.
- Quản lý tốt và sử dụng đồ dùng dạy học theo danh mục tối thiểu. Nhà trường đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy được tốt hơn như: trang bị máy chiếu và máy tính nối mạng, bảng tương tác, trang trí lớp phù hợp giúp học sinh hứng thú trong học tập và tiếp thu bài tốt hơn, tiết học sinh động.
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học (TBDH) để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành (Thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT ngày 16/7/2009), đồng thời quản lí tốt việc sử dụng và bảo quản đồ dùng dạy học. Thực hiện Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 28/10/2013 về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ Sở Giáo dục và Đào tạo.
b) Kết quả:
- Đảm bảo cung cấp đủ sách đến 100% giáo viên.
- Trang bị bổ sung sách tham khảo theo yêu cầu của giáo viên.
- Học sinh được đọc sách trong tuần theo khối lớp.
- Trang bị, mua sắm thêm đồ dùng dạy học.
- Nâng cao chất lượng đồ dùng dạy học tự làm: 1 đồ dùng/ 1 giáo viên.
- Xây dựng được tủ sách lớp học, mô hình “thư viện xanh”, “thư viện thân thiện”, phát triển văn hóa đọc, … từ các nguồn lực xã hội hóa trong việc xây dựng thư viện trường học.
- Tổ chức giới thiệu sách và thư viện đến với học sinh lớp 1.
- Tổ chức quyên góp truyện Kim.
- Kế hoạch xã hội hóa thư viện xanh .
- Tổ chức giao lưu với Báo Nhi đồng TP.HCM
- Thư viện được đề nghị công nhận đạt danh hiệu “Thư viện xuất sắc” năm học 2018 - 2019.
7. Duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và nâng cao chất lượng xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
7.1. Duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học
a) Biện pháp thực hiện:
- Thực hiện nghiêm túc công tác tuyển sinh. Nhà trường duy trì tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học, phối hợp với Hội đồng giáo dục phường 15 và cán bộ chuyên trách phổ cập giáo dục phường 15 bảo đảm thu nhận hết trẻ trong độ tuổi vào học trường, tạo mọi điều kiện và cơ hội cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được đi học và hoàn thành chương trình tiểu học, đối với những em có hoàn cảnh khó khăn, nhà trường cũng đã có chế độ miễn giảm để các em an tâm học tập.
- Huy động 100% học sinh trong độ tuổi vào lớp 1 trên địa bàn phường theo chỉ tiêu được giao cũng như theo nhu cầu nhập học tại trường.
- Tổ chức ngày hội toàn dân đưa trẻ đến trường.
- Tuyên truyền cho CBQL- GV: Luật Giáo dục Tiểu học; Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Công ước của Liên hợp quốc về Quyền trẻ em;
- Duy trì chế độ báo cáo tình hình chuyên cần của học sinh cũng như công tác phát triển và duy trì sĩ số của đơn vị hàng tháng , trong công tác vận động học sinh ra lớp; đảm bảo tỉ lệ học sinh nghỉ bỏ học dưới 1,0%. Theo dõi chặt chẽ sĩ số học sinh hàng ngày, kịp thời phát hiện học sinh nghỉ học, bỏ học, quản lý chặt chẽ học sinh trong thời gian học tập ở trường. Thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận và chuyển học sinh.
- Nâng cao chất lượng dạy và học, kết hợp chặt chẽ 3 môi trường giáo dục: Nhà trường - Gia đình - Xã hội để quản lí học sinh.
- BGH ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thu thập, quản lí số liệu về PCGDTH. Thực hiện tốt công tác điều tra trình độ văn hóa trên địa bàn phường trú đóng.
b) Kết quả:
- Tổ chức tốt ngày hội toàn dân đưa trẻ đến trường. Tạo điều kiện cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn đến lớp.
- Nhà trường thực hiện tốt việc kết hợp chặt chẽ 3 môi trường giáo dục: Nhà trường - Gia đình - Xã hội để quản lí học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học. Tạo môi trường học tập thoải mái, thân thiện để tạo cho HS mỗi ngày đến trường là một ngày vui.
- BGH ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả trong công tác thu thập, quản lí số liệu về PCGDTH.
7.2. Việc nâng cao chất lượng xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
a) Biện pháp thực hiện:
- Nhà trường đã xây dựng kế hoạch trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia theo Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia và các văn bản hướng dẫn của Bộ, của Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Tuyên truyền rộng rãi trong chính quyền, các ngành địa phương và cha mẹ học sinh trong nhà trường để làm chuyển biến tư tưởng, nhận thức, hiểu rõ việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước của địa phương.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp, kiện toàn công tác tổ chức, kiểm tra việc thực hiện xây dựng trường chuẩn quốc gia: Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng trường chuẩn quốc gia, phân công phân nhiệm rõ ràng cho từng thành viên, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá định kì, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm ở từng giai đoạn.
- Về xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên: Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong nhà trường, bồi dưỡng nâng cao trình độ đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể, đồng bộ và lâu dài. Phát động sâu rộng trong toàn trường về phong trào tự học, tự bồi dưỡng về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, phấn đấu mỗi giáo viên trở thành giáo viên giỏi các cấp.
- Huy động mọi nguồn lực để đáp ứng yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học: Phối hợp với các cơ quan ban ngành, cấp uỷ, chính quyền địa phương nhất là Ban ĐDCMHS theo chủ trương xã hội hóa giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất ngày càng hoàn thiện hơn.
- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác soạn giảng, thực hành và quản lý để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn, đổi mới hình thức sinh hoạt chuyên môn, mỗi năm yêu cầu mỗi tổ chuyên môn phải giải quyết ít nhất một nội dung chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục: Huy động Ban ĐDCMHS tham gia giáo dục toàn diện học sinh và tăng cường xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, động viên khen thưởng các phong trào trong nhà trường. Thực hiện dân chủ hóa trường học, công khai tài chính, tham mưu các cấp, các ngành địa phương thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước chăm lo cho sự nghiệp phát triển giáo dục.
- Bảo quản và phát huy hiệu quả của cơ sở vật chất nhà trường hiện có, phát huy vai trò của các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường, đặc biệt là vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh, chi hội Khuyến học, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục để góp phần xây dựng nhà trường ngày càng khang trang, xanh, sạch, đẹp, đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển theo hướng hiện đại hóa.
- Căn cứ tiêu chí Trường tiên tiến, theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh, nhà trường xây dựng kế hoạch chi tiết theo từng giai đoạn, triển khai kế hoạch thực hiện đến các bộ phận, đôn đốc việc thực hiện đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng; Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan; thường xuyên rà soát các mục tiêu, kết quả thực hiện để tham mưu cho Phòng Giáo dục xây dựng các cơ chế, chính sách, bổ sung kế hoạch. Trên cơ sở các tiêu chí, nhà trường từng bước xây dựng và ghi nhận kết quả để có phương hướng phát huy những ưu điểm và khắc phục các hạn chế.
- Triển khai kế hoạch thực hiện đến từng bộ phận, các đoàn thể trong trường, đôn đốc việc thực hiện đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhằm khai thác có hiệu quả các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa.
b) Kết quả:
- Nhà trường tiếp tục phấn đấu giữ vững và nâng cao chất lượng sau khi được công nhận trường đạt mức chất lượng tối thiểu.
- Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao. Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn, đổi mới hình thức sinh hoạt chuyên môn.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ theo quy định, kể cả giáo viên bộ môn, 100% có trình độ trên chuẩn; đa số giáo viên nhiệt tình tiếp cận được các phương pháp dạy học mới, hiện đại và có tinh thần mạnh dạn áp dụng các phương pháp đó.
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học cơ bản được trang bị đầy đủ đảm bảo cho việc tổ chức dạy học. Chất lượng giáo dục dần được khẳng định không chỉ qua kết quả lên lớp mà học sinh phải phát huy được những khả năng của bản thân học sinh qua kết quả các hoạt động.
- Công tác quản lý đạt từng bước đạt hiệu quả, được cha mẹ học sinh và địa phương tín nhiệm, uy tín của nhà trường dần được nâng cao. Công tác giáo dục toàn diện, thân thiện, an toàn, đảm bảo các điều kiện dạy học luôn được nhà trường quan tâm.
8. Công tác tuyên truyền về giáo dục tiểu học
a) Biện pháp thực hiện:
- Giáo viên phổ cập rà soát trẻ em đúng độ tuổi đến trường, mhaf trường tiếp nhận đầy đủ theo chỉ đạo..
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục trong trường học nhằm tạo điều kiện CSCV và môi trường học tập tốt nhất cho học sinh.
b) Kết quả:
Phụ huynh và nhân dân hiểu tầm quan trọng của giáo dục tiểu học chính là bậc học nền tảng của giáo dục phổ thông và tạo điều kiện cho trẻ đến trường đúng độ tuổi.
9. Các hoạt động phối hợp thực hiện (Tổ chức Đảng, trung tâm học tập cộng đồng, Ban đại diện CMHS, Chi hội khuyến học, Công đoàn nhà trường, tổ chức Đoàn – Đội TNTPHCM), tham mưu phối hợp với Đảng ủy, UBND Phường.
a) Biện pháp thực hiện:
Nhà trường phối hợp thực hiện chặt chẽ với các Tổ chức Đảng, trung tâm học tập cộng đồng, Ban đại diện CMHS, Chi hội khuyến học, Công đoàn nhà trường, tổ chức Đoàn – Đội TNTPHCM, tham mưu phối hợp với Đảng ủy, UBND Phường 15 trong tổ chức và thực hiện các hoạt động.
b) Kết quả:
- Thực hiện theo đúng các Điều lệ của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
- Tham gia đầy đủ các buổi bồi dưỡng chính trị do Phòng Giáo dục tổ chức.
- Thường xuyên trao đổi, lắng nghe các ý kiến, giải đáp thắc mắc và đồng hành cùng Ban đại diện CMHS.
- Tích cực tham gia và vận động PHHS cùng tham gia các phong trào do Công đoàn nhà trường, Đoàn- Đội tổ chức.
10. Việc triển khai các lớp tập huấn trong hè 2018, các chuyên đề cấp Thành phố, các chuyên đề cấp quận, cấp trường năm học 2018-2019
a) Biện pháp thực hiện:
Phòng Giáo dục và Đào tạo đều tổ chức các chuyên đề, các tiết thao giảng để giáo viên trong quận được học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Sau khi dự các tiết chuyên đề, giáo viên được mở mang thêm kiến thức, học hỏi thêm nhiều phương pháp dạy học mới, nhiều hình thức tổ chức lớp mới để áp dụng vào thực tế.
Sau khi học các chuyên đề từ đơn vị bạn, giáo viên sẽ áp dụng tiết học đó vào thực tế tiết dạy của mình để truyền tải những kinh nghiệm mình học được cho các đồng nghiệp trong trường. Từ đó nhân rộng những phương pháp chuyên môn mới một cách rộng rãi.
Trong năm học, nhà trường cho giáo viên tự đăng kí các tiết chuyên đề hoặc các tiết thao giảng để giáo viên tự nâng cao kĩ năng chuyên môn cũng như kiến thức. Những tiết chuyên đề, thao giảng luôn được áp dụng các phương pháp mới, hình thức tổ chức lớp học mới để giáo viên trong trường được tự học tập lẫn nhau.
b) Kết quả:
Giáo viên nắm được nội dung của các chuyên đề và vận dụng có hiệu quả trong công tác giảng dạy.
c) Các chuyên đề đã triển khai thực hiện:
STT
|
Thời gian triển khai
|
Nội dung chuyên đề đã thực hiện
|
1
|
07/08/2018
|
Thiết kế bài tập phát triển năng lực sử dụng Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học trong giờ học buổi hai.
|
2
|
09/08/2018
|
Bồi dưỡng chính trị hè 2018
|
3
|
14/08/2018
|
Thấu hiểu tâm lí học sinh, kĩ năng xử lí mâu thuẫn trong môi trường học đường.
|
4
|
14/08/2018
|
Một số phương pháp dạy học lịch sử, địa lí địa phương.
|
5
|
15/08/2018
|
Phương pháp dạy học sinh thời hiện đại.
|
6
|
20/09/2018
|
Phương pháp dạy học tích cực và nếp nghĩ phát triển.
|
7
|
19/10/2018
|
Phương pháp lồng ghép giáo dục An ninh & quốc phòng trong trường Tiểu học.
|
8
|
08/11/2018
|
Dạy học tích hợp để phát triển năng lực cho HS Tiểu học.
|
9
|
28/02/2019
|
“Tâm lí học đường” và “Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” cấp Tiểu học.
|
II. KẾT QUẢ GIÁO DỤC HỌC SINH TRONG NĂM HỌC 2018-2019
1. Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất
|
Năng lực
|
Phẩm chất
|
Tự phục vụ, tự quản
|
Hợp tác
|
Tự học và giải quyết vấn đề
|
Chăm học, chăm làm
|
Tự tin,
trách nhiệm
|
Trung thực,
kỉ luật
|
Đoàn kết, yêu thương
|
SL
|
TL
|
SL
|
TL
|
SL
|
TL
|
SL
|
TL
|
SL
|
TL
|
SL
|
TL
|
SL
|
TL
|
Tốt
|
1094
|
99.8%
|
1093
|
99.7%
|
1094
|
99.8%
|
1093
|
99.7%
|
1092
|
99.6%
|
1092
|
99.6%
|
1094
|
99.8%
|
Đạt
|
2
|
0.2%
|
3
|
0.3%
|
2
|
0.2%
|
3
|
0.3%
|
4
|
0.4%
|
4
|
0.4%
|
2
|
0.2%
|
Cần
cố gắng
|
0
|
/
|
0
|
/
|
0
|
/
|
0
|
/
|
0
|
/
|
0
|
/
|
0
|
/
|
2. Mức đánh giá về học tập
Lớp 1
|
Tổng số HS
|
Tổng số trên 5
|
Tỉ lệ %
|
Tổng số dưới 5
|
Tỉ lệ %
|
Tiếng Việt
|
132
|
132
|
100
|
0
|
0
|
Toán
|
132
|
132
|
100
|
0
|
0
|
Lớp 2
|
Tổng số HS
|
Tổng số trên 5
|
%
|
Tổng số dưới 5
|
%
|
Tiếng Việt
|
164
|
164
|
100
|
0
|
0
|
Toán
|
164
|
164
|
100
|
0
|
0
|
Lớp 3
|
Tổng số HS
|
Tổng số trên 5
|
%
|
Tổng số dưới 5
|
%
|
Tiếng Việt
|
274
|
274
|
100
|
0
|
0
|
Toán
|
274
|
274
|
100
|
0
|
0
|
Lớp 4
|
Tổng số HS
|
Tổng số trên 5
|
%
|
Tổng số dưới 5
|
%
|
Tiếng Việt
|
424
|
424
|
100
|
0
|
0
|
Toán
|
424
|
424
|
100
|
0
|
0
|
Khoa học
|
424
|
424
|
100
|
0
|
0
|
Lịch sử-Địa lý
|
424
|
424
|
100
|
0
|
0
|
Lớp 5
|
Tổng số HS
|
Tổng số trên 5
|
%
|
Tổng số dưới 5
|
%
|
Tiếng Việt
|
102
|
102
|
100
|
0
|
0
|
Toán
|
102
|
102
|
100
|
0
|
0
|
Khoa học
|
102
|
102
|
100
|
0
|
0
|
Lịch sử-Địa lý
|
102
|
102
|
100
|
0
|
0
|
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
- Ưu điểm
- 100% đội ngũ cán bộ, giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn.
- Nhà trường thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng đạo đức.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung của Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
- Tuyên truyền vận động CB-GV-CNV thực hiện tốt chủ đề năm học và tích cực hưởng ứng cuộc vận động lớn do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động, không có giáo viên vi phạm nhân cách học sinh, không có trường hợp dạy thêm, học thêm trái quy định trong nhà trường. Xây dựng, triển khai và thực hiện tốt kế hoạch năm học theo chỉ đạo của ngành, thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra để kịp thời ngăn chặn những tiêu cực, sai sót trong nhà trường.
- Nhà trường đã thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện, giúp học sinh phát triển toàn diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ. Tổ chức được một số hoạt động ngoài giờ lên lớp nội dung phù hợp với tình hình học sinh nhà trường. Học sinh tham gia tích cực các phong trào xã hội từ thiện, thực hiện tốt 5 Điều Bác Hồ dạy. Học sinh chăm ngoan, lễ phép, học giỏi, biết vâng lời ông bà, cha mẹ, thầy cô, biết đoàn kết, yêu thương giúp đỡ bạn bè.
- Tổ chức tốt các hoạt động giảng dạy và giáo dục theo hướng tiên tiến, hiện đại đối với học sinh khối 1 và học sinh toàn trường.
- Ban Giám hiệu nhà trường thực hiện tốt công tác quản lý; Xây dựng đầy đủ và thực hiện tốt các kế hoạch hoạt động trong nhà trường; Gương mẫu, nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ yêu cầu của công tác giáo dục, trung thực, thẳng thắn trong việc nhận xét, đánh giá các hoạt động của nhà trường cũng như công tác của từng CB-GV-CNV để giúp đỡ đội ngũ hoàn thành nhiệm vụ.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường như thường xuyên công khai mọi kế hoạch hoạt động của trường (kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch kiểm tra, kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch phân công nhân sự…), luôn quan tâm lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của Hội đồng sư phạm để cùng bàn bạc và thống nhất với nhau trong công việc.
- Thực hiện chỉ đạo công tác chuyên môn theo đúng sự hướng dẫn chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo. Giáo viên thực hiện giảng dạy đảm bảo phân phối chương trình, mục tiêu từng khối lớp.
- Đảm bảo tốt thông tin hai chiều, trung thực trong báo cáo với cấp trên.
- Kết quả các hoạt động năm học 2018 – 2019:
+ Giải Lê Quý Đôn trên báo Nhi Đồng: 12 học sinh tham gia Thi chung kết cấp Thành phố.
+ Hội thi “An toàn giao thông cho nụ cười trẻ thơ”:
* Giáo viên: 01 Giải nhất, 03 Giải Khuyến khích.
* Học sinh: 01 giải II,17 Giải Khuyến khích.
+ Cuộc thi “Trạng Nguyên nhỏ tuổi” do Báo Nhi Đồng Trung ương tổ chức:
01 Giải Trạng nguyên Toán (I).
01 Giải Hoàng Giáp ( Giải II).
+ Hội thi chữ đẹp "Nét chữ - Nết người" toàn quốc: 01 học sinh đạt giải III.
+ Hội thi “Tìm hiểu kiến thức về dinh dưỡng” cấp quốc gia: 01 học sinh đạt Giải II
+ Hội thi Người tuyên truyền Pháp luật giỏi cấp Thành phố: 01 giáo viên đạt giải
+ Nhà trường đạt Giải I Trường học xanh cấp Thành phố.
+ Cuộc thi Nét vẽ xanh cấp quận: 02 học sinh đạt giải.
+ Cuộc thi Tài năng Tin học cấp quận: 02 học sinh đạt giải.
+Hội thi vô địch Tin học "IC3 Spark quốc tế": 01 học sinh đạt thành tích xuất sắc.
2. Tồn tại
- Đội ngũ giáo viên trẻ (đa số là giáo sinh mới ra trường) nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và công tác chủ nhiệm lớp.
Một số tiết dạy, giáo viên tổ chức các hoạt động chưa phát huy được sự tích cực của học sinh.
- Một số học sinh chưa được gia đình quan tâm chăm sóc; phụ huynh chưa kết hợp chặt chẽ với giáo viên nên học sinh chưa thực hiện tốt nội quy của nhà trường.
3. Nguyên nhân và hướng khắc phục
- BGH chú trọng nhiều hơn nữa đến công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo sinh, giáo viên mới. Tổ chức thao giảng, triển khai chuyên đề cụ thể, rút kinh nghiệm nghiêm túc, phổ biến những kinh nghiệm trong dạy học đến toàn thể giáo viên.
- Giáo viên chủ nhiệm tiếp tục thực hiện tốt công tác phụ đạo học sinh yếu, quan tâm đến mọi đối tượng học sinh trong lớp. Phối hợp chặt chẽ với các bậc cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục học sinh.
- Tích cực thực hiện kế hoạch bồi dưỡng học sinh năng khiếu cụ thể ở từng khối lớp.
IV. CÔNG TÁC TRỌNG TÂM HÈ 2019 VÀ CHUẨN BỊ NĂM HỌC MỚI 2019-2020
- Thực hiện các Kế hoạch năm học 2018 - 2019.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng nhiều hình thức gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Tăng cường công tác giáo dục và quản lý học sinh; đẩy mạnh giáo dục giá trị văn hóa truyền thống, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, Nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn thể trong trường học và giáo viên chủ nhiệm lớp; tổ chức nhiều hoạt động sinh hoạt tập thể phù hợp với lứa tuổi học sinh.
- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ. Thực hiện đánh giá giáo viên và CBQL theo chuẩn nghề nghiệp quy định
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục. Triển khai học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý; thực hiện phong cách làm việc khoa học, hiệu quả. Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ, công tác đánh giá học sinh theo thông tư 30 và Thông tư 22; xử lý nghiêm, kiên quyết các sai phạm. Thực hiện nghiêm túc các văn bản về công tác thi đua khen thưởng.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, nhằm phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng quan tâm giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật, kỷ luật, kỷ cương, an toàn trường học. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn. Tiếp tục đầu tư về trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho giáo viên thực hiện chương trình đạt hiệu quả cao.
- Nâng cao chất lượng việc sinh hoạt tổ khối chuyên môn.
- Tiếp tục kết hợp chặt chẽ với gia đình, địa phương để làm tốt công tác giáo dục, hoàn thành nhiệm vụ năm học, tham gia tốt các hoạt động xã hội từ thiện, sống có trách nhiệm với bản thân, nhà trường và xã hội.
- Tăng cường nâng cao đạo đức nhà giáo, xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
- Kiên quyết xử lý những hiện tượng tiêu cực, gian dối, đối phó, chống bệnh thành tích trong mọi hoạt động của nhà trường.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn: soạn giảng, chấm.
- Đẩy mạnh và phát huy những ưu điểm của các thành viên trong nhà trường
- Vận dụng đổi mới phương pháp trong giảng dạy, thường xuyên sử dụng GAĐT với nhiều phương pháp sinh động.
- Đảm bảo 100% các tiết dạy đều sử dụng ĐDDH có sẵn và tự làm.
- Đặc biệt quan tâm đến việc giáo dục đối với trẻ hòa nhập
- Chú trọng thực hiện phong trào “ Viết đúng, viết đẹp”.
- Giáo dục kĩ năng sống và môi trường thân thiện trong học sinh.
- Tăng cường CSVC, thiết bị dạy học, thay đổi cảnh quan sư phạm trường học: Tham mưu đầu tư nâng cấp, tu sửa CSVC, tăng cường trang thiết bị phục vụ cho việc dạy, học và giáo dục học sinh. Thực hiện nghiêm túc quy định “3 công khai" trong các cơ sở giáo dục. Xây dựng cảnh quan sư phạm nhà trường xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện, tăng cường vệ sinh trường, lớp học, thực hiện nếp sống văn minh trong các hoạt động của nhà trường.
- Ban Giám hiệu tăng cường công tác kiểm tra, giúp CB-GV-CNV phát huy các mặt ưu điểm, khắc phục các mặt tồn tại, phát huy quyền làm chủ, xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết.
V. ĐỀ XUẤT - KIẾN NGHỊ
Không.
Trên đây là báo cáo Tổng kết hoạt động chuyên môn năm học 2018-2019 của trường Tiểu học Lê Đức Thọ./.
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT;
- Lưu: VP.
|
HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
Dương Trần Bình
|
|
|