I. Nội dung kiểm tra, giám sát
Thực hiện 6 nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát (theo quy định tại Điều 25 Chương VI Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh). Bao gồm:
1- Kiểm tra việc thi hành Điều lệ, nghị quyết, chủ trương của Đoàn.
- Nội dung:
+ Kiểm tra thực hiện Điều lệ Đoàn và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn;
+ Kiểm tra việc triển khai, thực hiện nghị quyết và các chủ trương công tác của Đoàn đối với cán bộ, đoàn viên, tổ chức Đoàn cấp dưới;
- Qua kiểm tra, cần chú ý:
+ Đánh giá được hiệu quả các chủ trương công tác của Đoàn, chất lượng các hoạt động và phong trào do Đoàn chỉ đạo, tổ chức;
+ Đề xuất để kịp thời uốn nắn những khuyết điểm, lệch lạc trong việc thực hiện chỉ thị, nghị quyết ;
+ Phát hiện và đề xuất nhân rộng điển hình nhân tố mới;
2- Kiểm tra cán bộ, đoàn viên (kể cả Uỷ viên Ban Chấp hành cùng cấp) và tổ chức Đoàn cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ Đoàn.
- Những yếu tố để phát hiện cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn có dấu hiệu vi phạm Điều lệ Đoàn:
+ Qua theo dõi nắm tình hình;
+ Qua các ý kiến phản ánh trực tiếp (có biên bản, băng ghi âm) hoặc đơn, thư của cán bộ, đoàn viên, thanh niên và nhân dân;
+ Qua các phương tiện thông tin đại chúng;…
- Những điều cần lưu ý:
+ Đối với cán bộ thuộc diện cấp bộ Đoàn cùng cấp hoặc cấp bộ Đoàn cấp trên quản lý, khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ Đoàn thì Uỷ ban kiểm tra nơi phát hiện dấu hiệu phải báo cáo cấp bộ đoàn cùng cấp và Uỷ ban kiểm tra cấp trên trước khi tiến hành kiểm tra.
+ Sau khi kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm phải có kết luận, nếu đến mức phải kỷ luật thì phải đề xuất hình thức kỷ luật và biện pháp giải quyết với cấp bộ Đoàn cấp có thẩm quyền.
3- Kiểm tra việc thi hành kỷ luật của tổ chức Đoàn cấp dưới.
- Nội dung kiểm tra:
+ Phương hướng, phương châm trong thi hành kỷ luật;
+ Nguyên tắc, thủ tục, thẩm quyền thi hành kỷ luật;
+ Việc thực thi quyết định kỷ luật, theo dõi công nhận tiến bộ;
+ Việc giải quyết đơn thư khiếu nại về kỷ luật;
- Khi kiểm tra việc thi hành kỷ luật, Uy ban kiểm tra có thể xem xét các vụ kỷ luật đã được xử lý nhưng có dấu hiệu xử lý không đúng để kiến nghị cấp bộ Đoàn có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4- Giám sát Uy viên Ban Chấp hành, cán bộ cùng cấp và tổ chức Đoàn cấp dưới trong việc thực hiện chủ trương, nghị quyết, quy định của Đoàn.
- Đối tượng giám sát:
+ Uỷ viên Ban Chấp hành, cán bộ đoàn cùng cấp;
+ Tổ chức Đoàn cấp dưới và cán bộ, đoàn viên.
- Nội dung giám sát:
+ Giám sát tổ chức Đoàn cấp dưới trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chủ trương công tác của Đoàn; việc chấp hành Điều lệ và các quy định của tổ chức Đoàn.
+ Giám sát cán bộ, đoàn viên trong việc chấp hành Điều lệ Đoàn, thực hiện các nghị quyết, quy định, quyết định của Đoàn; việc thực hiện các tiêu chuẩn cán bộ, đoàn viên theo quy định của Đảng, Nhà nước và của Đoàn; việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống;...
- Cách thức tiến hành giám sát:
+ Phân công Uỷ viên Uỷ ban kiểm tra trực tiếp, thường xuyên theo dõi địa bàn, lĩnh vực, nắm tình hình phục vụ cho việc phát hiện dấu hiệu vi phạm nếu có;
+ Cử cán bộ dự các hội nghị, hoạt động của cấp bộ Đoàn hoặc tổ chức Đoàn được giám sát.
+ Tổ chức các đoàn giám sát tại địa phương, đơn vị;
+ Trao đổi, nắm tình hình từ các tổ chức trong hệ thống chính trị, các cơ quan bảo vệ pháp luật, dư luận quần chúng thanh thiếu nhi và nhân dân, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và đơn thư khiếu nại, tố cáo.
+ Xem xét các văn bản, báo cáo của tổ chức Đoàn cấp dưới.
5- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ Đoàn; tham mưu cho cấp bộ Đoàn về việc thi hành kỷ luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đoàn viên, thanh niên.
- Khi nhận được đơn khiếu nại tố cáo của cán bộ, đoàn viên, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết thì Uỷ ban kiểm tra các cấp có trách nhiệm thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị xử lý và trả lời cho người có đơn. Thời hạn giải quyết lần đầu không quá 30 ngày đối với khiếu nại, 60 ngày đối với tố cáo kể từ ngày thụ lý giải quyết; đối với các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 45 ngày đối với khiếu nại, 90 ngày đối với tố cáo.
- Những tố cáo, khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển cho cơ quan chức năng xem xét, giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại, tố cáo không đồng ý thì có quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo. (Đối với khu vực đi lại khó khăn thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày). Thời gian giải quyết mỗi lần tiếp theo không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết. Người khiếu nại không gửi đơn khiếu nại tố cáo đến nhiều cấp, nhiều ngành cùng một lúc; trong thời gian cấp có thẩm quyền đang xem xét, kết luận, người khiếu nại không gửi đơn khiếu nại tố cáo đi các cấp, các ngành...
- Đối với đơn tố cáo không ghi danh, không rõ địa chỉ và những đơn đã được cấp có thẩm quyền xem xét kết luận nay tố cáo lại nhưng không có thêm tài liệu, chứng cứ mới; những đơn tố cáo sao chụp chữ ký, đơn tố cáo tập thể thì không xem xét giải quyết; trường hợp đơn tố cáo không ghi danh, không rõ địa chỉ người tố cáo nhưng nội dung rõ ràng, bằng chứng cụ thể và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì Uỷ ban kiểm tra tiến hành kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm (khoản 2, Điều 25 Điều lệ Đoàn).
- Trường hợp đơn khiếu nại tố cáo có nội dung, tính chất phức tạp, có liên quan đến nhiều cấp thì Uỷ ban kiểm tra, cấp bộ Đoàn cấp trên trực tiếp xem xét giải quyết
- Đối với đơn, thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến đại biểu đại hội hoặc hội nghị đại biểu của Đoàn, thì chỉ nhận và xem xét, giải quyết đơn thư đó nếu được gửi đến trước đại hội, hội nghị đại biểu ít nhất 10 ngày.
- Trong khi giải quyết đơn khiếu nại tố cáo, Uỷ ban kiểm tra phải đảm bảo khách quan, trung thực, đúng pháp luật và đúng quy định của Điều lệ Đoàn, không được quy chụp, trù úm người có đơn khiếu tố. Sau khi giải quyết xong phải báo cáo với cấp bộ Đoàn có thẩm quyền xử lý.
6- Kiểm tra công tác đoàn phí; việc quản lý, sử dụng tài chính và các nguồn thu khác của các đơn vị trực thuộc và tổ chức Đoàn cấp dưới.
Hằng năm các cấp bộ Đoàn, Uỷ ban kiểm tra xây dựng kế hoạch, tiến hành kiểm tra công tác đoàn phí, việc quản lý sử dụng tài chính và các nguồn thu khác của các đơn vị trực thuộc và tổ chức Đoàn cấp dưới, cụ thể như sau:
- Kiểm tra công tác đoàn phí:
+ Đối với đoàn viên: Kiểm tra ý thức, trách nhiệm đóng đoàn phí của đoàn viên (thể hiện ở thời gian đóng đoàn phí và mức đóng đoàn phí).
+ Đối với tổ chức đoàn:
• Kiểm tra việc thu, nộp đoàn phí, thời gian nộp, tỷ lệ trích nộp lên Đoàn cấp trên.
• Kiểm tra việc quản lý và sử dụng đoàn phí: mục đích, nội dung sử dụng, việc thực hiện các quy định về chế độ thanh quyết toán, việc mở sổ sách theo dõi theo quy định của Nhà nước.
- Kiểm tra tài chính của Đoàn: đối với ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu khác (chỉ kiểm tra khi thấy có dấu hiệu vi phạm và có sự đồng ý của Ban Thường vụ Đoàn cùng cấp). Khi tiến hành kiểm tra cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính.
II. Hình thức
- Kiểm tra, giám sát các mặt công tác thường xuyên:
Là hình thức kiểm tra, giám sát được báo trước trên cơ sở các kế hoạch của Đoàn cấp trên gởi tới thường là quý, 6 tháng, năm (kiểm tra định kỳ). Nội dung kiểm tra toàn diện các mặt công tác.
- Kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện các chuyên đề:
Là hình thức khi cần nắm một nội dung công tác có tính chiều sâu, chi tiết (ví dụ: chuyên đề về công tác tư tưởng, chuyên đề về công tác tổ chức, chuyên đề về sử lý các nguồn vốn, tài chính của Đoàn…).
- Kiểm tra đột xuất:
Không báo trước thời gian, nội dung kiểm tra.
III. Phương pháp tiến hành
1. chuẩn bị:
Xác định kế hoạch có mục đích, yêu cầu, nội dung công tác kiểm tra. Hình thức, đối tượng, địa điểm, thời gian, thành phần, kinh phí, phương tiện và các điều kiện khác cần thiết cho công tác kiểm tra.
2. Tiến hành kiểm tra, giám sát:
- Phụ trách tổ kiểm tra, giám sát, nêu nội dung cần kiểm tra, giám sát.
- Đại diện đơn vị báo cáo nội dung theo yêu cầu của tổ kiểm tra (nêu bật được các hoạt động trọng tâm ở cơ sở có đánh giá nhận xét cụ thể).
- Xem xét các loại hồ sơ sổ sách (sổ đoàn viên, ghi danh sách đoàn viên, thanh niên, sổ ghi biên bản các cuộc họp BCH, chi đoàn, các loại sổ theo dõi: chương trình RLĐV, phân loại đoàn viên, giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng xem xét kết nạp, triển khai học tập nghị quyết, giải quyết đơn thư, kỷ luật Đoàn….).
- Trao đổi làm rõ các nội dung cần thiết có liên quan.
- Gặp gỡ tiếp xúc, trao đổi, đối thoại với đoàn viên, thanh niên.
3. Kết luận:
Qua nội dung kiểm tra, giám sát và đánh giá của đại diện cấp ủy cơ sở, tổ công tác nêu rỏ mạnh, yếu, những kiến nghị, đề xuất và ý kiến kết luận từng mặt và toàn diện.