Trẻ nằm trong độ tuổi từ 6 – 11 là lứa tuổi học tiểu học. Ở độ tuổi này cũng bắt đầu vào giai đoạn tiền của tuổi dậy thì, có một số bé đã bước vào giai đoạn. Trong giai đoạn này trẻ cần 1.350 đến 2.200 kcal/ngày, cơ thể trẻ có nhu cầu tiêu thụ nhiều loại thực phẩm hơn trước.
Bạn cần lên thực đơn ăn 4 – 5 bữa/ngày, bao gồm 3 bữa ăn chính và 1-2 bữa ăn phụ. Để cơ thể trẻ có một chế độ ăn uống khoa học, hãy tham khảo tháp dinh dưỡng trẻ em tiểu học từ 6-11 tuổi dưới đây nhé!
Tham khảo tháp dinh dưỡng trẻ em tiểu học để xây dựng thực đơn cho trẻ có một chế độ ăn cân bằng, khoa học và hoạt động thể dục thể thao lành mạnh
1 . Tháp dinh dưỡng trẻ em từ 6 – 11 tuổi
Tháp dinh dưỡng gồm 6 tầng tháp từ đỉnh xuống đến đáy tháp, từng nhóm thực phẩm trên tháp cho trẻ tiêu thụ với số lượng khác nhau, từ ít nhất đến nhiều nhất. Tầng trên cùng đó là đỉnh tháp dinh dưỡng trẻ em: Đây là nhóm bạn nên cho bé ăn hạn trong các món ăn hàng ngày của trẻ. Để có được đủ chất dinh dưỡng cần thiết phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị. Bạn cần lên thực đơn cho trẻ theo đúng số lượng với từng đơn vị ăn tương ứng đối với mỗi nhóm thực phẩm trong tháp dinh dưỡng.
Tháp dinh dưỡng trẻ em từ 6 – 11 tuổi
Ví dụ: Trẻ ăn nhẹ giữa các bữa ăn chính khá cần thiết, vì các món ăn vặt, giữa bữa đóng góp khoảng 1/3 lượng calorie nạp trong một ngày. Tuy nhiên, bạn cần kiểm soát và nhắc nhở trẻ thay vì chọn nước có ga, ăn snack, bánh ngọt,… thì nên chọn ăn những đồ ăn tốt cho sức khỏe như trái cây, sữa, phô mai, bánh quy, bánh mì sandwich,…
2. Khối lượng khuyến nghị ăn của một số loại thực phẩm
Đi kèm với “Tháp dinh dưỡng trẻ em từ 6-11 tuổi” đó là “Hình ảnh minh họa khối lượng khuyến nghị ăn của một số loại thực phẩm”, lượng thực phẩm cho một đơn vị sẽ tương ứng với mỗi tầng ở tháp dinh dưỡng trẻ em được minh họa cụ thể giúp người sử dụng, tham khảo hình dung và dễ ước tính lượng thực phẩm tiêu thụ trung bình cho trẻ trong một ngày.
3. Những lưu ý cần thiết khi sử dụng tháp dinh dưỡng trẻ em từ 6 – 11 tuổi?
3.1 Muối, đường
Với thực phẩm ở đỉnh tháp là muối, đường bạn cần hạn chế tiêu thụ đường, muối cơ thể trẻ. Trẻ từ 6–11 tuổi chỉ nên sử dụng tối đa không quá 15g đường và không quá 4g muối/ngày.
3.2 Chất béo
Chất béo không phải là một nhóm thực phẩm nhưng chúng chứa các chất dinh dưỡng cần thiết, có trong các loại hạt như lạc, đậu nành, hướng dương…
Chất béo là thực phẩm cần kiểm soát trong thực đơn của trẻ
Lưu ý: Lượng dầu mỡ và chất béo trong khẩu phần ăn hàng ngày trẻ từ 6 – 11 tuổi được các nhà khoa học dinh dưỡng phân theo các nhóm tuổi như sau:
- 6 – 7 tuổi: 5 phần theo tháp dinh dưỡng
- 8 – 9 tuổi: 5,5 phần theo tháp dinh dưỡng
- 10 – 11 tuổi: 6 phần theo tháp dinh dưỡng
Một phần mỡ và chất béo tương đương với 5gram mỡ/chất béo, một phần dầu tương đương với 5ml dầu ăn (khoảng 2 thìa cà phê).
3.3 Protein
Protein là chất giúp cơ thể thành các khối mô. Thịt lợn, tôm, cá, thịt gia cầm, trứng là thực phẩm phổ biến nhất trong các món ăn hàng ngày,cung cấp chất đạm cho cơ thể. Nếu bạn muốn con mình có một chế độ ăn ít béo, hãy chế biến các món có chứa cá thu, cá hồi, cá trích. Hạn chế cho trẻ ăn các loại thịt chiên vì chúng có chứa rất nhiều chất béo bão. Việc trên tránh được tình trạng bé tăng cân không kiểm soát và gia tăng nguy cơ mắc bệnh tim khi trẻ lớn lên.
Với các loại đậu như đậu đen, đậu xanh, đậu Hà Lan và các thực phẩm chưa đậu nành từ thiên nhiên là nguồn thực phẩm giàu đạm từ thực vật.
Số lượng thịt, trứng, thủy sản và các loại hạt giàu đạm đã kể trên trong các món ăn hàng ngày của trẻ 6 – 11 tuổi được các chuyên gia dinh dưỡng phân theo các nhóm tuổi như sau:
- 6 – 7 tuổi: 4 phần theo tháp dinh dưỡng
- 8 – 9 tuổi: 5 phần theo tháp dinh dưỡng
- 10 – 11 tuổi: 6 phần theo tháp dinh dưỡng
Lưu ý: Trong khẩu phần ăn hàng ngày của bé, một phần thịt, thủy sản, trứng… và các hạt giàu đạm cung cấp 7g protein tương đương:
- Thịt lợn nạc: 38g
- Trứng gà hoặc trứng vịt: 1 quả.
- Thịt gà cả xương: 71g
- Phi lê cá: 44g
- Tôm biển: 87g
- Đậu phụ: 71g (khoảng 1 miếng)
- Thịt bò: 34g
Thịt, trứng, tôm, cá là thực phẩm cung cấp chất đạm cho cơ thể, nhưng bạn cần hạn chế cho trẻ ăn các loại thịt chiên nhiều dầu làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh tim
3.4 Sữa và các món chế biến từ sữa
Bạn có thể mua sữa và các món chế biến từ sữa theo khuyến nghị không béo hoặc ít chất béo. Vì các thực phẩm này có hàm lượng canxi cao vì bé ở độ tuổi này hệ xương đang phát triển.
Sữa và các món chế biến từ sữa
Lượng sữa và chế phẩm sữa của trẻ 6 – 11 tuổi theo khẩu phần ăn trong ngày được phân theo các nhóm tuổi như sau:
- 6 – 7 tuổi: 4 – 5 phần theo tháp dinh dưỡng
- 8 – 9 tuổi: 5 phần theo tháp dinh dưỡng
- 10 – 11 tuổi: 6 phần theo tháp dinh dưỡng
Một phần sữa và chế phẩm sữa có thể cung cấp 100mg canxi tương đương: 1 miếng phô mai. Trọng lượng bằng 15gram hay 1 cốc sữa 100ml hoặc 1 hộp sữa chua 100g.
3.5. Tinh bột
Bạn nên cho bé nên ăn ngũ cốc nguyên hạt, đảm bảo có được nguồn dưỡng chất cao nhất.
Số lượng ngũ cốc và chế phẩm từ ngũ cốc trong khẩu phần ăn của trẻ 6–11 tuổi:
- 6–7 tuổi: 8 – 9 phần theo tháp dinh dưỡng
- 8–9 tuổi: 10 – 11 phần theo tháp dinh dưỡng
- 10–11 tuổi: 12 – 13 phần theo tháp dinh dưỡng
Một phần ngũ cốc và sản phẩm chế biến từ ngũ cốc cung cấp 20g glucid tương đương với:
- Bún: 1/2 bát nhỏ, khoảng 80g
- Phở: 1/2 bát nhỏ khoảng 60g
- Bánh mì: 1/2 ổ khoảng 38g
- Cơm: 1/2 bát cơm khoảng 55g
- Ngô: 1 bắp ngô luộc khoảng 122g.
3.6 Rau củ, trái cây
Các loại rau củ chứa rất nhiều vitamin và chất xơ giúp thanh lọc cơ thể. Trong mỗi bữa ăn hàng ngày bạn nên chế biến các món có ít nhất hai hoặc ba loại rau khác nhau. Có một mẹo nhỏ đó là chọn các loại rau củ nhiều màu sắc giúp kích thích thị giác, giúp bé ăn ngon miệng hơn.
Rau củ rất nhiều vitamin và chất xơ giúp thanh lọc cơ thể
Một phần rau củ tương đương 100g. Số lượng rau củ của trẻ 6 – 11 tuổi được phân theo các nhóm tuổi như sau:
- 6 – 7 tuổi: 2 phần theo tháp dinh dưỡng
- 8 – 9 tuổi: 2 – 2,5 phần theo tháp dinh dưỡng
- 10 – 11 tuổi: 3 phần theo tháp dinh dưỡng
Ngoài việc dùy trì một chế độ ăn uống cân bằng và khoa học. Bạn lưu ý cho bé tham gia các hoạt động thể chất ít nhất 1 giờ/ngày để có một chế độ sinh hoạt lành mạnh. Thời gian tập luyện nên chia nhiều lần trong ngày. Các hoạt động khuyến khích trẻ đó là: chạy nhảy, chơi đuổi bắt, đá bóng, đá cầu, nhảy dây,… các hoạt động trên nhằm tăng khả năng dẻo dai, tốc độ, phản ứng linh hoạt cùng khả năng phối hợp.