CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 85/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về chính sách đối với lao động nữ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về chính sách đối với lao động nữ gồm: Đại diện của lao động nữ; quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ; cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe đối với lao động nữ; quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai; giúp đỡ, hỗ trợ của người sử dụng lao động trong việc xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo; tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động nữ và chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Lao động nữ.
2. Người sử dụng lao động có sử dụng lao động nữ.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Từ ngữ được sử dụng trong Nghị định
1. Người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ là người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng từ 10 đến dưới 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm 50% trở lên so với tổng số lao động;
b) Sử dụng từ trên 100 đến dưới 1.000 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm 30% trở lên so với tổng số lao động;
c) Sử dụng từ 1.000 lao động nữ trở lên.
2. Nơi có nhiều lao động nữ được xác định như sau:
a) Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (gọi tắt là khu công nghiệp) có từ 5.000 lao động nữ trở lên đang làm việc trong các doanh nghiệp và có tham gia đóng bảo hiểm xã hội trên địa bàn khu công nghiệp;
b) Xã, phường, thị trấn có từ 3.000 lao động nữ trở lên đăng kí hộ khẩu thường trú hoặc đăng kí tạm trú tại xã, phường, thị trấn đó.
3. Phòng vắt, trữ sữa mẹ: là một không gian riêng biệt rộng tối thiểu 6m2, có nguồn nước sạch, có nguồn điện, bảo đảm vệ sinh, được trang bị tủ lạnh, ghế, bàn; khăn giấy hoặc khăn lau, máy hút sữa, bình tiệt trùng (nếu có thể).
Điều 4. Đại diện của lao động nữ
Đại diện của lao động nữ theo quy định tại Khoản 2 Điều 154 Bộ luật Lao động được xác định như sau:
1. Trường hợp đã thành lập tổ chức công đoàn thì đại diện của lao động nữ là công đoàn cơ sở;
2. Trường hợp chưa thành lập tổ chức công đoàn thì đại diện của lao động nữ là công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nếu được tập thể lao động nữ có yêu cầu. Trường hợp không có yêu cầu thì người sử dụng lao động lấy ý kiến của trên 50% lao động nữ tại doanh nghiệp;
3. Công đoàn cơ sở quy định tại Khoản 1 và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện quyền, trách nhiệm trong việc tổng hợp và phản ánh ý kiến của lao động nữ đối với những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ khi người sử dụng lao động tham khảo ý kiến.
Điều 5. Quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ
1. Quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ theo quy định tại Khoản 1 Điều 153 Bộ luật Lao động như sau:
a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện quyền bình đẳng giữa lao động nữ và lao động nam trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, tiền lương, khen thưởng, thăng tiến, trả công lao động, các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện lao động, an toàn lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, các chế độ phúc lợi khác về vật chất và tinh thần;
b) Nhà nước bảo đảm bình đẳng về các lĩnh vực quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này trong quan hệ lao động, chính sách ưu đãi, xét giảm thuế.
2. Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động:
a) Ưu tiên tuyển dụng, sử dụng phụ nữ vào làm việc khi người đó đủ điều kiện, tiêu chuẩn làm công việc phù hợp với cả nam và nữ;
b) Thực hiện các chính sách đối với lao động nữ tốt hơn so với quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Cải thiện điều kiện lao động đối với lao động nữ
1. Người sử dụng lao động bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của Bộ Y tế.
2. Khuyến khích người sử dụng lao động phối hợp với tổ chức công đoàn lập kế hoạch, thực hiện các giải pháp để lao động nữ có việc làm thường xuyên, áp dụng chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà phù hợp với nguyện vọng chính đáng của lao động nữ.
Điều 7. Chăm sóc sức khỏe đối với lao động nữ
1. Khi khám sức khỏe định kỳ, lao động nữ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục khám chuyên khoa phụ sản do Bộ Y tế ban hành.
2. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ như sau:
a) Mỗi ngày 30 phút, tối thiểu là 03 ngày trong một tháng;
b) Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
c) Thời gian nghỉ cụ thể do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ.
3. Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ như sau:
a) Mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi;
b) Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
4. Người sử dụng lao động lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc, nhu cầu của lao động nữ và khả năng của người sử dụng lao động.
5. Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ nuôi con từ 12 tháng tuổi trở lên vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc. Thời gian nghỉ do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động.
Điều 8. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động, kèm theo ý kiến đề nghị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
2. Thời hạn báo trước để đơn phương chấm dứt, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo thời hạn mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.
3. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động, nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Điều 9. Giúp đỡ, hỗ trợ của người sử dụng lao động trong việc xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo
1. Căn cứ điều kiện cụ thể, người sử dụng lao động xây dựng phương án, kế hoạch giúp đỡ, hỗ trợ, xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc hỗ trợ một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo đối với lao động nữ có con trong độ tuổi gửi trẻ, mẫu giáo bằng tiền mặt hoặc hiện vật. Mức và thời gian hỗ trợ do người sử dụng lao động thỏa thuận với đại diện lao động nữ.
2. Khuyến khích người sử dụng lao động tổ chức, xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo.
Điều 10. Tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động nữ
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai việc tổ chức, xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động nữ như sau:
1. Quy hoạch xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo khi quy hoạch, thành lập khu công nghiệp theo quy định của pháp luật. Trường hợp các khu công nghiệp đã hình thành nhưng chưa có quy hoạch nhà trẻ, lớp mẫu giáo, cần quy hoạch bổ sung để xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo;
2. Xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo phù hợp với nhu cầu gửi trẻ;
3. Thực hiện quản lý hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định của pháp luật;
4. Có chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức đầu tư xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo.
Điều 11. Chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động đầu tư xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo, cơ sở y tế, công trình văn hóa và các công trình phúc lợi khác, nếu đủ điều kiện về quy mô, tiêu chuẩn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định hiện hành của Nhà nước về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở cho người lao động thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của Luật nhà ở.
2. Người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động nữ được Nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Các khoản chi tăng thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến các chính sách đối với lao động nữ;
b) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định tại Nghị định này.
2. Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quy định tại Điều 10 Nghị định này.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quy định tại Điều 10 Nghị định này.
4. Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các quy chuẩn về buồng tắm, buồng vệ sinh quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này;
b) Ban hành danh mục khám chuyên khoa phụ sản cho lao động nữ quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
c) Hướng dẫn các quy chuẩn của phòng vắt, trữ sữa mẹ quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
5. Các Bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quy định tại Điều 10 Nghị định này.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ quy định tại Nghị định này;
b) Rà soát, xác định nơi có nhiều lao động nữ và tổ chức thực hiện quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2015.
2. Nghị định số 23/CP ngày 18 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối ca0o;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|
BỘ LUẬT LAO ĐỘNG
Chương X - Những quy định riêng đối với lao động nữ
Điều 153. Chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ
1. Bảo đảm quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ.
2. Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà.
3. Có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình.
4. Có chính sách giảm thuế đối với người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Mở rộng nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ có thêm nghề dự phòng và phù hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ.
6. Nhà nước có kế hoạch, biện pháp tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động nữ.
Điều 154. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ
1. Bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác.
2. Tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.
3. Bảo đảm có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc.
4. Giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho lao động nữ.
Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.
5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Điều 156. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.
Điều 157. Nghỉ thai sản
1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.
4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.
Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 158. Bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản
Lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật này; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
Điều 159. Trợ cấp khi nghỉ để chăm sóc con ốm, khám thai, thực hiện các biện pháp tránh thai
Thời gian nghỉ việc khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 160. Công việc không được sử dụng lao động nữ
1. Công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2. Công việc phải ngâm mình thường xuyên dưới nước.
3. Công việc làm thường xuyên dưới hầm mỏ.
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH MỚI ƯU TIÊN ĐỐI VỚI VỚI LAO ĐỘNG NỮ CÓ HIỆU LỰC THI HÀNH KỂ TỪ 15/11/2015
Ngày 01/10/2015 Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 85/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật lao động về chính sách đối với lao động nữ gồm: Đại diện của lao động nữ; quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ; cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe đối với lao động nữ; quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai; giúp đỡ, hỗ trợ của người sử dụng lao động trong việc xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo; tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động nữ và chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động…
Theo đó Nghị định quy định: Đối tượng áp dụng là lao động nữ; người sử dụng lao động có sử dụng lao động nữ; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ là người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp như: Sử dụng từ 10 đến dưới 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm 50% trở lên so với tổng số lao động; Sử dụng từ trên 100 đến dưới 1.000 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm 30% trở lên so với tổng số lao động; sử dụng từ 1.000 lao động nữ trở lên.
Nơi có nhiều lao động nữ là Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (gọi tắt là khu công nghiệp) có từ 5.000 lao động nữ trở lên đang làm việc trong các doanh nghiệp và có tham gia đóng bảo hiểm xã hội trên địa bàn khu công nghiệp; xã, phường, thị trấn có từ 3.000 lao động nữ trở lên đăng kí hộ khẩu thường trú hoặc đăng kí tạm trú tại xã, phường, thị trấn đó.
Nghị định cũng quy định việc xác định đại diện của lao động nữ (theo Khoản 2 Điều 154 Bộ luật Lao động); Quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ với lao động nam ( theo Khoản 1 Điều 153 Bộ luật Lao động) trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, tiền lương, khen thưởng, thăng tiến, trả công lao động, các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện lao động, an toàn lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, các chế độ phúc lợi khác về vật chất và tinh thần.
Nhà nước bảo đảm bình đẳng về các lĩnh vực nêu trên trong quan hệ lao động, chính sách ưu đãi, xét giảm thuế. Đồng thời hà nước khuyến khích người sử dụng lao động ưu tiên tuyển dụng, sử dụng phụ nữ vào làm việc khi người đó đủ điều kiện, tiêu chuẩn làm công việc phù hợp với cả nam và nữ và thực hiện các chính sách đối với lao động nữ tốt hơn so với quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó liên quan đến các nội dung cụ thể về chính sách ưu tiên đối với lao động nữ Nghị định đã quy định chi tiết cụ thể như sau:
Thứ nhất: ưu tiên về việc cải thiện điều kiện lao động và chăm sóc sức khỏe:
Ngoài việc Người sử dụng lao động bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của Bộ Y tế. Nghị định khuyến khích người sử dụng lao động phối hợp với tổ chức công đoàn lập kế hoạch, thực hiện các giải pháp để lao động nữ có việc làm thường xuyên, áp dụng chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà phù hợp với nguyện vọng chính đáng của lao động nữ.
Khi khám sức khỏe định kỳ, lao động nữ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục khám chuyên khoa phụ sản do Bộ Y tế ban hành. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ như sau: Mỗi ngày 30 phút, tối thiểu là 03 ngày trong một tháng và thời gian nghỉ cụ thể do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động và thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Trường hợp lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ là 60 phút/mỗi ngày trong thời gian làm việc để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi.
Thứ hai: Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai:
Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động, kèm theo ý kiến đề nghị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.. Thời hạn báo trước để đơn phương chấm dứt, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo thời hạn mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.
Thứ ba: Lao động nữ được giúp đỡ, hỗ trợ của người sử dụng lao động trong việc xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo:
Căn cứ điều kiện cụ thể, người sử dụng lao động xây dựng phương án, kế hoạch giúp đỡ, hỗ trợ, xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc hỗ trợ một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo đối với lao động nữ có con trong độ tuổi gửi trẻ, mẫu giáo bằng tiền mặt hoặc hiện vật. Mức và thời gian hỗ trợ do người sử dụng lao động thỏa thuận với đại diện lao động nữ. Khuyến khích người sử dụng lao động tổ chức, xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai việc tổ chức, xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động nữ, trong đó phải quy hoạch xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo khi quy hoạch, thành lập khu công nghiệp theo quy định của pháp luật. Trường hợp các khu công nghiệp đã hình thành nhưng chưa có quy hoạch nhà trẻ, lớp mẫu giáo, cần quy hoạch bổ sung để xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo.
Trường hợp Người sử dụng lao động đầu tư xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo, cơ sở y tế, công trình văn hóa và các công trình phúc lợi khác, nếu đủ điều kiện về quy mô, tiêu chuẩn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định hiện hành của Nhà nước về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường và đầu tư xây dựng nhà ở cho người lao động thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của Luật nhà ở.
Người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động nữ được Nhà nước giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Các khoản chi tăng thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.
Trên cơ sở yêu cầu của Nghị định về tổ chức thực hiện Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm rà soát, xác định nơi có nhiều lao động nữ và tổ chức thực hiện quy định tại Điều 10 Nghị định để triển khai các nội dung thuộc thẩm quyền đảm bảo hiệu quả.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2015 thay thế Nghị định số 23/CP ngày 18 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ./.
ĐIỀU LỆ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
(ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM LẦN THỨ XI THÔNG QUA
NGÀY 30 THÁNG 7 NĂM 2013)
Chương VI: Công tác nữ công
Điều 35. Công tác nữ công
Công tác nữ công là nhiệm vụ của ban chấp hành công đoàn mỗi cấp, nhằm phát huy vai trò và đảm bảo nghĩa vụ, quyền lợi hợp pháp, chính đáng của lao động nữ theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Ban nữ công công đoàn
1.Ban nữ công công đoàn có nhiệm vụ tham mưu giúp ban chấp hành công đoàn cùng cấp về công tác xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến lao động nữ, về giới, bình đẳng giới, vì sự phát triển của phụ nữ, công tác cán bộ nữ, dân số, sức khỏe sinh sản, gia đình, trẻ em; đại diện tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan trực tiếp đến lao động nữ và trẻ em.
2.Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương và tương đương được thành lập, chỉ đạo ban nữ công (ban nghiệp vụ) và bố trí cán bộ làm công tác nữ công theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
3.Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, công đoàn cơ sở được thành lập và chỉ đạo hoạt động ban nữ công quần chúng.
HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU LỆ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
( Số 238/HD-TLĐ ngày 04/3/2014)
Chương 6: Công tác nữ công
25. Công tác nữ công và ban nữ công công đoàn theo Điều 35, Điều 36.
25.1. Ban nữ công nghiệp vụ:
Được thành lập ở cơ quan công đoàn cấp tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương và tương đương trở lên theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
25.2. Ban nữ công quần chúng:
a. Ban nữ công quần chúng được thành lập ở công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và công đoàn cơ sở, do ban chấp hành công đoàn cùng cấp quyết định thành lập và chỉ định các thành viên theo nhiệm kỳ của ban chấp hành cùng cấp. Đối với công đoàn cơ sở có dưới 10 nữ đoàn viên thì phân công một đồng chí trong ban chấp hành phụ trách công tác nữ công (không thành lập ban nữ công quần chúng).
b. Ban nữ công quần chúng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban chấp hành công đoàn cùng cấp và sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ nữ công của ban nữ công cấp trên. Ban chấp hành công đoàn phân công một nữ ủy viên ban thường vụ, hoặc ủy viên ban chấp hành phụ trách ban nữ công, hoặc trực tiếp làm trưởng ban nữ công
c. Số lượng thành viên ban nữ công quần chúng do ban chấp hành công đoàn cùng cấp quyết định nhung tối đa không vượt quá hai phần ba (2/3) số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn cùng cấp. Cơ cấu ban nữ công quần chúng cấp trên trực tiếp cơ sở gồm đại diện một số ban nữ công cấp cơ sở và nữ cán bộ công đoàn chuyên trách cấp trên trực tiếp cơ sở.
d. Nhiệm vụ, quyền hạn của ban nữ công quần chúng:
- Tham mưu giúp ban chấp hành công đoàn cùng cấp xây dựng chương trình, nội dung, kinh phí tổ chức các hoạt động triển khai công tác nữ công trong nhiệm kỳ và hàng năm.
- Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nữ đoàn viên, người lao động và phản ánh, đề xuất, kiến nghị với ban chấp hành công đoàn cùng cấp;
- Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chế độ, chính sách lao động nữ, tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nữ đoàn viên, người lao động.
- Phát hiện, bồi dưỡng đoàn viên nữ ưu tú để giới thiệu cho ban chấp hành công đoàn trong quá trình tham gia công tác quy hoạch, đào tạo và xem xét giới thiệu bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo các cấp. Đại diện cho nữ đoàn viên, người lao động tham gia các tổ chức hợp pháp có liên quan đến lao động nữ, trẻ em, dân số, gia đình, bình đẳng giới và vì sự phát triển của phụ nữ.
- Tuyên truyền, giáo dục nữ đoàn viên, người lao động về đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung và những nội dung có liên quan đến lao động nữ nói riêng.
- Tổ chức phong trào thi đua giỏi việc nước, đảm việc nhà trong nữ đoàn viên, người lao động.
- Vận động nữ đoàn viên, người lao động tham gia các hoạt động xã hội và các phong trào thi đua chung do công đoàn phát động.
CHỈ THỊ SỐ 03/CT-TLĐ NGÀY 18 THÁNG 8 NĂM 2010
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/CT-TLĐ
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2010
|
Chỉ thị
Về việc tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”
trong nữ CNVC-LĐ
Phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong nữ CNVCLĐ được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phát động từ năm 1989. Sau hơn 20 năm chỉ đạo và triển khai của các cấp công đoàn, phong trào đã phát triển sâu rộng và đạt được những kết quả thiết thực. Phong trào mang tính đặc thù giới đã phát huy được vai trò, tiềm năng to lớn của nữ CNVCLĐ trong công cuộc đổi mới, xây dựng gia đình “no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”, góp phần phát triển kinh tế xã hội và thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
Thông qua phong trào, tổ chức Công đoàn đã góp phần thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng về công tác phụ nữ trong tình hình mới, tiếp tục khẳng định vai trò, vị thế của nữ CNVCLĐ trong sự nghiệp CNH-HĐH nước. Các cấp công đoàn đã quan tâm chỉ đạo, lồng ghép phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” với các phong trào thi đua yêu nước do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phát động; tranh thủ sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự phối hợp với các cơ quan hữu quan để triển khai thực hiện, định kỳ có sơ kết, tổng kết, từng bước phát triển và nhân rộng phong trào trong cả nước.
Bên cạnh những kết quả dó đạt được, phong trào vẫn còn một số hạn chế:
Phong trào phát triển chưa đồng đều ở các lĩnh vực, chưa đến được với đông đảo nữ CNVCLĐ ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nhiều nơi, việc triển khai khai còn mang tính hình thức, chưa có sức lôi cuốn; nội dung, tiêu chuẩn thi đua chưa được cụ thể hoá phù hợp với đặc thù ngành nghề, điều kiện việc làm của một số đơn vị đăng ký thi đua, sơ kết, tổng kết, khen thưởng phong trào cũng còn những bất cập.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do một bộ phận cán bộ chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa, mục đích của phong trào, sự phối hợp giữa các Ban chuyên đề ở một số đơn vị trong công tác chỉ đạo và triển khai còn hạn chế. Đội ngũ cán bộ nữ công ở nhiều nơi không ổn định, chưa được bồi dưỡng kịp thời kiến thức, kỹ năng trong công tác vận động tổ chức phong trào. Một bộ phận nữ CNVCLĐ vẫn còn tự ti, an phận chưa nỗ lực phấn đấu vươn lên.
Nhằm tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua” Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong giai đoạn mới, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam yêu cầu các cấp công đoàn tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Tiếp tục quán triệt Nghị quyết 11/NQ-TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, Luật bình đẳng giới , Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2010-2020; tuyên truyền, phổ biến sâu rộng ý nghĩa của phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong CNVCLĐ, những bài học kinh nghiệm, những gương điển hình của các tập thể, cá nhân tiêu biểu. Lồng ghép phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” với phong trào thi đua “Lao động giỏi, Lao động sáng tạo”, phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
2. Căn cứ hướng dẫn chung của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để cụ thể hóa mục tiêu, nội dung, tiêu chuẩn thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” phù hợp với đặc điểm tình hình và nhiệm vụ của ngành, địa phương, đơn vị, đưa phong trào tiếp tục phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu, đặc biệt ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả phong trào và kịp thời biểu dương khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu.
3. Chủ động tham gia với chính quyền, người sử dụng lao động tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường, điều kiện làm việc cho nữ CNVCLĐ; đấu tranh chống các hành vi phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự và nhân phẩm người phụ nữ. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách đối với lao động nữ, kiến nghị sửa đổi những bất hợp lý và xử lý những vi phạm trong việc thực hiện chính sách pháp luật lao động nữ.
4. Đẩy mạnh các hoạt động xã hội, nhân đạo, duy trì và phát triển các quỹ “Vì nữ CNLĐ nghèo”, qũy Trợ vốn”, “Quỹ mái ấm công đoàn”, “Quỹ bảo trợ trẻ em của Công đoàn Việt Nam”... để hỗ trợ cho nữ CNLĐ và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
5. Phát hiện, giới thiệu những nữ CNVCLĐ ưu tú, trưởng thành từ phong trào để đào tạo, bồi dưỡng, giới thiệu cho Đảng xem xét kết nạp hoặc tham gia vào các cấp uỷ, bộ máy lãnh đạo công đoàn, chính quyền các cấp. tranh thủ sự lãnh đạo của cờp uỷ Đảng, sự phối hợp, hỗ trợ của lãnh đạo chuyên môn, chính quyền, Hội LHPN cùng cấp, các Ban ngành liên quan trong quá trình chỉ đạo, triển khai phong trào.
6. Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp công đoàn, tiếp tục củng cố, kiện toàn Ban nữ công các cấp đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng để làm tốt công tác tham mưu về công tác vận động nữ CNVCLĐ và triển khai phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”; đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, nâng cao hiệu quả công tác nữ công.
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giao cho Ban Nữ công chủ trì, phối hợp với Ban Chính sách- Pháp luật giúp Đoàn Chủ tịch theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện chỉ thị.
LĐLĐ các tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty, các Ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả chỉ thị này.
Nơi nhận:
- Ban Dân vận TW (Để báo cáo)
- Hội LHPN Việt Nam (Để phối hợp)
- Các Đ/c Uỷ viên ĐCT TLĐ
- LĐLĐ các tỉnh, TP, CĐ ngành TW, CĐ TCT trực thuộc TLĐ
- Các Ban, đơn vị trực thuộc TLĐ
- Lưu VT, NC TLĐ
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Đã ký
Đặng Ngọc Tùng
|
NGHỊ QUYẾT 6B/NQ-TLĐ NGÀY 29 THÁNG 01 NĂM 2011
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06b/NQ-TLĐ
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 1 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
Về công tác vận động nữ công nhân, viên chức, lao động thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (khoá X) họp ngày 5-6 tháng 1 năm 2011, tại thành phố Hồ Chí Minh, đã thảo luận và thông qua Nghị quyết về công tác vận động nữ công nhân, viên chức, lao động trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước (sau đây viết tắt là nữ CNVCLĐ).
I. TÌNH HÌNH NỮ CNVCLĐ VÀ CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NỮ CNVCLĐ TRONG THỜI GIAN QUA
Trong công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, hơn hai mươi năm qua, cùng với giai cấp công nhân, đội ngũ nữ CNVCLĐ đã lớn mạnh không ngừng cả về số lượng và chất lượng, chiếm trên 48% tổng số CNVCLĐ. Ở một số ngành, nghề, nữ chiếm tỉ lệ khá cao như Ngân hàng, Giáo dục, Y tế, Dệt may, Cao su... Nữ CNVCLĐ đã có nhiều đóng góp quan trọng vào các thành tựu kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn luôn quan tâm, chăm lo tạo điều kiện cho sự tiến bộ của nữ CNVCLĐ và thúc đẩy thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, vì sự phát triển của phụ nữ. Thực hiện Nghị quyết 4C/TLĐ ngày 5/1/1996 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (khoá VII) về “Công tác vận động nữ CNLĐ trong tình hình mới”, 15 năm qua, các cấp công đoàn đã quan tâm chỉ đạo triển khai và thu được những kết quả đáng khích lệ. Công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao trình độ mọi mặt cho nữ CNVCLĐ được đẩy mạnh, đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung, mở rộng về đối tượng; tích cực tham gia xây dựng và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho nữ CNVCLĐ. Phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” đã thu hút đông đảo nữ CNVCLĐ tham gia và ngày càng phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu, các hoạt động xã hội tiếp tục được đẩy mạnh, công tác cán bộ nữ có bước chuyển biến. Qua thực tiễn hoạt động phong trào đã xây dựng được đội ngũ cán bộ nữ công luôn tận tụy, tâm huyết; phương thức hoạt động nữ công ngày càng được đổi mới. Kết quả 15 năm thực hiện đã khẳng định cả về mặt lí luận và thực tiễn của Nghị quyết 4C với nội dung toàn diện, phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của đất nước giai đoạn sau 10 năm đổi mới. Việc ban hành Nghị quyết của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn về công tác nữ đã góp phần nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của tổ chức Công đoàn đối với vai trò của lực lượng nữ CNVCLĐ và góp phần thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.
Tuy nhiên, trước yêu cầu mới của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế, công tác vận động nữ CNVCLĐ cũng còn nhiều thách thức. Trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, năng lực quản lý điều hành, kỹ năng nghề nghiệp của một bộ phận lao động nữ còn hạn chế; điều kiện lao động, điều kiện sống, chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, nhà ở, nhà trẻ mẫu giáo và đời sống tinh thần của nữ CNVCLĐ vẫn còn nhiều bức xúc. Đặc biệt, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, một bộ phận nữ công nhân ở các doanh nghiệp còn gặp khó khăn, việc làm không ổn định, thu nhập thấp; tình hình giá cả biến động, các dịch vụ xã hội ở các khu công nghiệp chưa được đảm bảo cũng có những áp lực đến đời sống, việc nuôi dạy con cái, hạnh phúc gia đình của nữ CNVCLĐ. Vấn đề chăm sóc sức khoẻ sinh sản, nữ đơn thân, nữ có hoàn cảnh khó khăn chưa được quan tâm đúng mức; tỉ lệ cán bộ nữ tham gia lãnh đạo quản lý còn thấp; công tác nữ công ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước còn nhiều khó khăn, chậm đổi mới phương thức hoạt động, chưa thu hút được đông đảo nữ CNVCLĐ vào tổ chức Công đoàn.
Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là do:
- Nhận thức về bình đẳng giới còn hạn chế; sự kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, chính sách với nữ CNVCLĐ chưa đồng bộ, chưa quyết liệt, còn có biểu hiện khoán trắng công tác nữ cho cán bộ nữ công.
- Việc quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ nữ chưa được quan tâm đúng mức; đội ngũ cán bộ nữ công vừa kiêm nhiệm lại thiếu ổn định.
- Lồng ghép giới trong hoạch định và thực thi chính sách nói chung và hoạt động công đoàn nói riêng là vấn đề mới nên còn lúng túng.
Nhằm tiếp tục phát huy vai trò và tiềm năng của nữ CNVCLĐ, quán triệt Nghị quyết 11/NQ-TW của Bộ Chính trị về “Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, Nghị quyết 20/NQ-TW của Ban Chấp hành TW Đảng về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, Luật Bình đẳng giới và các văn bản pháp luật liên quan. Trong thời gian tới, công tác vận động nữ CNVCLĐ cần quán triệt các quan điểm, mục tiêu và tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Công tác vận động nữ CNVCLĐ là một trong những nhiệm vụ quan trọng của tổ chức Công đoàn nhằm phát huy vai trò, tiềm năng, trí tuệ của nữ CNVCLĐ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Công tác vận động nữ CNVCLĐ phải phù hợp với các đối tượng, ngành, nghề; đáp ứng được nguyện vọng, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nữ CNVCLĐ; tạo điều kiện để nữ CNVCLĐ nâng cao trình độ mọi mặt, thực hiện tốt vai trò người công dân, người lao động, người mẹ, người vợ, người thầy đầu tiên của con người.
- Vận động nữ CNVCLĐ là trách nhiệm trực tiếp, thường xuyên của các cấp công đoàn, được quán triệt trong các mặt hoạt động của công đoàn. Ban Nữ công có vai trò nòng cốt, đầu mối trong việc tham mưu giúp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp chỉ đạo, triển khai thực hiện.
2. Mục tiêu
- Xây dựng đội ngũ nữ CNVCLĐ ngày càng lớn mạnh, nâng cao trình độ mọi mặt nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao vị thế của phụ nữ trong gia đình và xã hội, thực hiện bình đẳng giới; xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
- Coi trọng việc chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nữ CNVCLĐ.
- Tập hợp đông đảo nữ CNVCLĐ ở các thành phần kinh tế vào tổ chức Công đoàn; Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ nữ của tổ chức Công đoàn, kiện toàn Ban Nữ công các cấp cả về số lượng và chất lượng.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức về công tác phụ nữ và bình đẳng giới
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu về công tác phụ nữ trong tình hình mới nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp công đoàn về công tác vận động nữ CNVCLĐ, trên cơ sở đó chủ động hoặc phối hợp tham gia các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới và lồng ghép giới trong hoạt động công đoàn.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình hành động của Tổng Liên đoàn LĐVN thực hiện Nghị quyết 11/NQ-TW của Bộ Chính trị về “Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, Nghị quyết 20/NQ-TW của Ban Chấp hành TW Đảng khoá X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” và Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới.
- Các cấp công đoàn, Báo Lao động, Tạp chí Lao động và Công đoàn và các tạp chí trong hệ thống công đoàn tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về giới, bình đẳng giới trong CNVCLĐ; đấu tranh chống tư tưởng coi thường phụ nữ, các hành vi phân biệt đối xử, xúc phạm nhân phẩm, bạo hành với nữ CNVCLĐ.
2. Tăng cường vai trò đại diện của Công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nữ CNVCLĐ
- Kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nữ CNVCLĐ, chủ động tham gia có hiệu quả với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng, sửa đổi bổ sung, hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách pháp luật liên quan đến nữ CNVCLĐ, chú trọng lồng ghép giới trong quá trình xây dựng chính sách, kế hoạch của ngành, địa phương, đơn vị.
- Các cấp công đoàn, nhất là công đoàn cơ sở cần tập trung tư vấn, hướng dẫn lao động nữ ký hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật; thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể và phấn đấu 70% số thoả ước lao động tập thể có các thoả thuận về chính sách lao động nữ có lợi hơn so với quy định của pháp luật.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật lao động nữ. Trong điều kiện doanh nghiệp phải dãn việc, tạm ngừng việc thì phải ưu tiên đảm bảo việc làm cho lao động nữ.
- Đảm bảo điều kiện lao động và an toàn vệ sinh lao động, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và chế độ khám sức khoẻ định kỳ cho nữ CNVCLĐ.
- Đề xuất các biện pháp có tính thực thi giải quyết vấn đề nhà trẻ, mẫu giáo, nhà ở, thiết chế văn hoá tại các khu công nghiệp tập trung và nơi có đông nữ CNVCLĐ.
- Ưu tiên hỗ trợ nữ CNVCLĐ nghèo được vay vốn, phát triển kinh tế gia đình từ Quỹ trợ vốn, Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, Quỹ vì nữ CNLĐ nghèo, tăng cường các hoạt động xã hội của các cấp công đoàn giúp đỡ các trường hợp nữ CNVCLĐ có hoàn cảnh khó khăn.
- Hàng năm, Quỹ Bảo trợ Trẻ em của Công đoàn Việt Nam dành tỉ lệ kinh phí thích đáng trao học bổng cho con nữ CNVCLĐ vượt khó, học giỏi.
3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, xây dựng người nữ CNVCLĐ có sức khoẻ, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, có lối sống văn hoá, có lòng nhân hậu
- Phối hợp với lãnh đạo chuyên môn của cơ quan, đơn vị, khuyến khích và tạo điều kiện cho nữ CNVCLĐ được học tập, đào tạo bồi dưỡng các kiến thức về chính trị, văn hoá, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Chú trọng việc đào tạo nghề cho lao động nữ đáp ứng yêu cầu thị trường lao động và phát huy được thế mạnh của phụ nữ.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong nữ CNVCLĐ gắn với phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và các phong trào thi đua khác trong CNVCLĐ. Cần cụ thể hóa các nội dung, tiêu chuẩn thi đua cho phù hợp với đơn vị, cơ sở; Tôn vinh, biểu dương kịp thời các tài năng sáng tạo nữ, các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua và các cuộc vận động.
- Giáo dục về truyền thống và phẩm chất đạo đức của người phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Xây dựng gian trưng bày truyền thống nữ CNVCLĐ trong Bảo tàng truyền thống Công nhân và Công đoàn Việt Nam.
4. Xây dựng gia đình nữ CNVCLĐ no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc
- Đẩy mạnh các hình thức tư vấn về hôn nhân gia đình, trách nhiệm của nam giới chia sẻ công việc gia đình, chăm sóc và nuôi dạy con; thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình, mỗi gia đình CNVCLĐ chỉ sinh từ 1 hoặc 2 con, phấn đấu không còn tình trạng sinh con thứ 3.
- Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, đặc biệt trong nữ CNVCLĐ trẻ, các vấn đề về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kỹ năng làm mẹ, làm vợ, làm dâu trong gia đình; phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội.
- Đẩy mạnh các hoạt động như hội thi về nữ công gia chánh; văn hoá ứng xử, các hình thức tọa đàm, gặp mặt, biểu dương các gia đình nữ CNVCLĐ tiêu biểu, quan tâm giúp đỡ các nữ CNVCLĐ có hoàn cảnh khó khăn, nữ đơn thân.
5. Xây dựng đội ngũ cán bộ nữ, nâng cao chất lượng hoạt động Ban Nữ công công đoàn các cấp, góp phần xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh.
- Vận động, tập hợp đông đảo nữ CNVCLĐ gia nhập tổ chức Công đoàn.
- Tham mưu cho cấp uỷ cùng cấp trong công tác qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ nữ, chú ý đối tượng nữ công nhân trẻ.
- Quan tâm công tác tạo nguồn, bồi dưỡng nữ CNVCLĐ tiêu biểu để giới thiệu với cấp uỷ Đảng xem xét kết nạp.
- Trong nhiệm kỳ Đại hội công đoàn các cấp, phấn đấu tỷ lệ nữ tham gia Ban Chấp hành Công đoàn đạt 30% trở lên.
- Các đơn vị có 30% lao động nữ trở lên, nhất thiết phải có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ, cơ quan lãnh đạo các cấp công đoàn phải có tỉ lệ nữ phù hợp mục tiêu bình đẳng giới.
- Tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về giới, kỹ năng phân tích giới và lồng ghép giới trong hoạt động công đoàn cho đội ngũ cán bộ công đoàn; phấn đấu 100% cán bộ nữ công được bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác công đoàn và nữ công. Trường Đại học Công đoàn, Đại học Tôn Đức Thắng phối hợp với Liên đoàn lao động địa phương, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn mở các lớp bồi dưỡng về công tác nữ, trao học bổng cho các sinh viên nữ xuất sắc, ưu tiên xét tuyển vào làm cán bộ nữ công ở các cơ quan công đoàn.
- Củng cố, kiện toàn và phát huy vai trò của Ban Nữ công, Ban Nữ công quần chúng, tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức nâng cao hiệu quả hoạt động nữ công, đặc biệt trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Tăng cường sự chỉ đạo của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Công đoàn các cấp đối với công tác nữ, phân công uỷ viên trực tiếp phụ trách công tác nữ công của Công đoàn.
- Các cấp công đoàn phải đảm bảo kinh phí và huy động nguồn lực cho hoạt động nữ công.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
- Ban Chấp hành Tổng LĐLĐVN chỉ đạo việc triển khai Nghị quyết, tạo điều kiện về chính sách, cơ chế cho các cấp công đoàn triển khai có hiệu quả công tác nữ công.
- Phối hợp với các cơ quan hữu quan để tăng cường công tác vận động nữ CNVCLĐ.
2. Các Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn
- Tổ chức quán triệt Nghị quyết và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết, phối hợp với các cơ quan hữu quan để tăng cường công tác vận động nữ CNVCLĐ.
- Hướng dẫn các công đoàn trực thuộc cụ thể hoá Nghị quyết này vào chương trình công tác hàng năm, bố trí kinh phí cho hoạt động nữ công và cán bộ làm công tác nữ công.
3. Hàng năm tổng kết chuyên đề nữ công, định kỳ 5 năm đánh giá tổng kết việc thực hiện Nghị quyết. Ban Nữ công Tổng Liên đoàn chủ trì, phối hợp với các Ban, đơn vị trực thuộc của Tổng Liên đoàn và các cơ quan liên quan giúp Ban Chấp hành theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra đánh giá việc thực hiện Nghị quyết.
Nơi nhận:
- Ban Dân vận TW;
- Các Uỷ viên BCH TLĐ;
- Các Ban, đơn vị trực thuộc TLĐ;
- LĐLĐ tỉnh, thành phố,
Công đoàn ngành Trung ương,
Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc TLĐ;
- Các trường Công đoàn;
- Lưu VT, NC TLĐ.
|
TM. BAN CHẤP HÀNH
CHỦ TỊCH
Đã ký
Đặng Ngọc Tùng
|
NGHỊ QUYẾT SỐ 11-NQ/TW NGÀY 27 THÁNG 4 NĂM 2007
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
***
Số: 11-NQ/TW
|
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
__________________________
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2007
|
Nghị quyết của Bộ chính trị
Về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
I. TÌNH HÌNH PHỤ NỮ VÀ CÔNG TÁC PHỤ NỮ THỜI GIAN QUA
Trong suốt quá trình cách mạng, Đảng ta luôn quan tâm lãnh đạo công tác phụ nữ và thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. Trong thời kỳ đổi mới, chủ trương của Đảng về công tác phụ nữ và bình đẳng giới được thể hiện xuyên suốt trong Nghị quyết Đại hội Đảng, các nghị quyết và chỉ thị của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác quần chúng, công tác vận động phụ nữ, công tác cán bộ nữ. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách cụ thể nhằm tạo điều kiện để phụ nữ phát triển và thúc đẩy bình đẳng giới.
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua, phong trào phụ nữ và bình đẳng giới của nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Các tầng lớp phụ nữ đã phát huy truyền thống đoàn kết, sáng tạo trong học tập, lao động và công tác, đạt nhiều thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, góp phần quan trọng xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của đất nước. Nhận thức xã hội về bình đẳng giới được nâng lên. Phụ nữ được tôn trọng và bình đẳng hơn, địa vị của người phụ nữ trong xã hội và gia đình ngày càng được cải thiện. Bình đẳng giới của Việt Nam được Liên hợp quốc đánh giá là điểm sáng trong thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ. Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp đã có nhiều sáng tạo trong đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, góp phần thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác phụ nữ.
Tuy vậy, trước yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, tình hình phụ nữ và công tác phụ nữ còn nhiều mặt hạn chế, đồng thời lại có những vấn đề mới đặt ra với nhiều thách thức.
Do trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp còn thấp, phụ nữ bị hạn chế hơn nam giới về cơ hội có việc làm và thu nhập. Trong nhiều doanh nghiệp, trong các khu công nghiệp tập trung, việc làm của lao động nữ thiếu ổn định, điều kiện lao động, điều kiện sống không được bảo đảm; chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động chưa được thực hiện đầy đủ. Số phụ nữ nông thôn thiếu việc làm, di cư tự phát ra thành phố ngày càng tăng. Ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, tỷ lệ phụ nữ mù chữ, nghèo còn cao, còn bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán lạc hậu. Phụ nữ cao tuổi, phụ nữ đơn thân, phụ nữ tàn tật có hoàn cảnh khó khăn chưa được quan tâm đúng mức.
Cơ chế thị trường và quá trình công nghiệp hóa một mặt có tác động tích cực, nhưng mặt khác đã và đang làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội liên quan trực tiếp tới phụ nữ. Phụ nữ gặp nhiều khó khăn, thách thức khi thực hiện vai trò người mẹ, người thầy đầu tiên của con người trong điều kiện xã hội và gia đình Việt Nam có nhiều thay đổi. Phẩm chất đạo đức và một số giá trị truyền thống tốt đẹp có phần bị mai một, lối sống thực dụng có xu hướng phát triển trong một bộ phận phụ nữ. Tình trạng nạo, phá thai trong nữ thành niên, vị thành niên và lây nhiễm HIV/AIDS trong phụ nữ, trẻ em ngày càng tăng. Bạo lực gia đình, tệ nạn mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em, lấy chồng nước ngoài vì mục đích vụ lợi diễn biến phức tạp. Phân biệt đối xử với phụ nữ, trẻ em gái vẫn còn dưới nhiều hình thức.
Phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý có tỷ lệ thấp, chưa tương xứng với năng lực và sự phát triển của lực lượng lao động nữ, nguồn cán bộ nữ hẫng hụt, ở một số lĩnh vực, tỷ lệ cán bộ nữ sụt giảm.
Công tác phụ nữ còn những mặt yếu kém. Định hướng lãnh đạo, chính sách, phương pháp công tác vận động phụ nữ còn thiếu cụ thể, sát hợp với từng đối tượng, khu vực, vùng, miền, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu mới.
* Nguyên nhân chủ yếu là do:
- Nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền ở nhiều địa phương, đơn vị về bình đẳng giới, về vai trò, năng lực của phụ nữ còn hạn chế. Định kiến về giới còn tồn tại dai dẳng trong nhận thức chung của xã hội do ảnh hưởng tư tưởng Nho giáo và tập tục phong kiến lạc hậu từ lâu đời.
- Nhiều cấp ủy đảng, chính quyền thiếu quan tâm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương của Đảng về công tác vận động phụ nữ, chưa chủ động nghiên cứu, dự báo và giải quyết kịp thời các vấn đề xã hội phát sinh liên quan tới phụ nữ. Chủ trương công tác cán bộ nữ chưa được quán triệt, thực hiện đầy đủ trong quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, đề bạt cán bộ, còn có biểu hiện "khoán trắng" công tác phụ nữ cho hội phụ nữ.
- Việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về công tác phụ nữ, cán bộ nữ chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ. Chính sách chăm lo, bảo vệ bà mẹ, trẻ em, xây dựng gia đình còn nhiều bất cập.
- Hoạt động của các cấp hội liên hiệp phụ nữ chưa giải quyết tốt một số vấn đề thực tiễn đặt ra, nhất là những vấn đề xã hội bức xúc liên quan tới phụ nữ; việc tham mưu, đề xuất với Đảng và Nhà nước về công tác phụ nữ trong từng thời kỳ còn rất hạn chế. Một bộ phận phụ nữ còn tự ti, an phận, chưa chủ động vượt khó vươn lên. Trong nội bộ phụ nữ còn có tình trạng níu kéo, chưa ủng hộ nhau.
Để đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nước, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, Đảng ta đặc biệt coi trọng phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, động viên sự nỗ lực vượt bậc của toàn dân, trong đó có phụ nữ. Phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tiếp tục đổi mới công tác phụ nữ để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều hơn, chủ động hơn, đóng góp ngày càng lớn hơn cho sự phát triển của gia đình, cộng đồng, đất nước và thực hiện bình đẳng giới. Công tác phụ nữ trong thời gian tới cần quán triệt quan điểm, mục tiêu và tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Quan điểm
1.1- Phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao địa vị phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là một trong những nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới.
1.2 - Công tác phụ nữ phải sát hợp với từng đối tượng, vùng, miền, phát huy được tinh thần làm chủ, tiềm năng, sức sáng tạo và khả năng đóng góp cao nhất của các tần lớp phụ nữ, góp phần tạo nên sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để phát triển đất nước; đồng thời phải chăm lo cho phụ nữ tiến bộ về mọi mặt, quan tâm đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng để phụ nữ có điều kiện thực hiện tốt vai trò người công dân, người lao động, người mẹ, người thầy đầu tiên của con người.
1.3 - Xây dựng, phát triển vững chắc đội ngũ cán bộ nữ tương xứng với vai trò to lớn của phụ nữ là yêu cầu khách quan, là nội dung quan trọng trong chiến lược công tác cán bộ của Đảng.
1.4- Công tác phụ nữ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và từng gia đình. Trong đó, hạt nhân lãnh đạo là các cấp ủy đảng, trách nhiệm trực tiếp và chủ yếu là cơ quan quản lý nhà nước các cấp, vai trò chủ thể là phụ nữ mà nòng cốt là các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
2. Mục tiêu
Phấn đấu đến năm 2020, phụ nữ được nâng cao trình độ về mọi mặt, có trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; có việc làm, được cải thiện rõ rệt về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần; tham gia ngày càng nhiều hơn công việc xã hội, bình đẳng trên mọi lĩnh vực; đóng góp ngày càng lớn hơn cho xã hội và gia đình. Phấn đấu để nước ta là một trong các quốc gia có thành tựu bình đẳng giới tiến bộ nhất của khu vực.
3. Nhiệm vụ, giải pháp
3.1- Nâng cao nhận thức về công tác phụ nữ và bình đẳng giới
- Quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu công tác phụ nữ trong tình hình mới nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, tạo bước chuyển biến rõ rệt về hiệu quả công tác phụ nữ từng ngành, địa phương, đơn vị.
- Các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội, cơ quan thông tin đại chúng tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về giới và ý thức trách nhiệm thực hiện bình đẳng giới cho cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân; lên án, đấu tranh chống tư tưởng coi thường phụ nữ, các hành vi phân biệt đối xử, xâm hại, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ. Đưa nội dung giáo dục về giới, Luật Bình đẳng giới vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng trong các trường chính trị và các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam phấn đấu làm tốt vai trò nòng cốt tham mưu và thực hiện các giải pháp cần thiết để nâng cao nhận thức cho phụ nữ về bình đẳng giới, khắc phục tư tưởng tự ti, an phận, níu kéo nhau, nêu cao tình thần tự chủ, đoàn kết, vượt khó vươn lên để không ngừng tiến bộ, đóng góp ngày càng nhiều cho gia đình, xã hội.
3.2 - Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện tốt hệ thống luật pháp, chính sách về bình đẳng giới, tạo điều kiện cho sự phát triển của phụ nữ.
- Triển khai thực hiện tốt Luật Bình đẳng giới. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách, bảo đảm tốt hơn quyền lợi chính đáng của phụ nữ, đặc biệt trong các lĩnh vực: lao động-việc làm, giáo dục- đào tạo, dạy nghề, doanh nghiệp, quan hệ dân sự, đất đai, môi trường, bảo hiểm xã hội, hôn nhân - gia đình, chăm sóc sức khỏe, bảo vệ bà mẹ-trẻ em.
- Quốc hội, cơ quan nhà nước các cấp có cơ chế để Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Ủy ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp chủ động tham gia vào quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, dự án phát triển của quốc gia, bộ, ngành, địa phương.
- Chính phủ và các ngành chức năng nghiên cứu, ban hành một số chính sách đặc thù nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển của phụ nữ. Cụ thể là:
+ Chính sách hỗ trợ phụ nữ trong đào tạo, bồi dưỡng, tiếp cận thông tin, ứng dụng tiến bộ khoa học-kỹ thuật, công nghệ mới; chính sách khuyến khích đào tạo nghề cho lao động nữ đáp ứng yêu cầu thị trường lao động và phát huy được thế mạnh của phụ nữ. Có các giải pháp cụ thể để tăng nhanh tỷ lệ phụ nữ được đào tạo trung cấp nghề, cao đẳng nghề, đại học, sau đại học.
+ Chính sách khuyến khích, hỗ trợ phụ nữ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nữ dôi dư khi cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, phụ nữ nông thôn không còn đất canh tác, phụ nữ nghèo, phụ nữ tàn tật. Chính sách về nhà ở, chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần cho lao động nữ làm việc tại các khu công nghiệp tập trung.
+ Chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện để phụ nữ dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa xóa mù chữ, phổ cập các cấp học giáo dục phổ thông, đào tạo nghề, xóa đói, giảm nghèo, tiếp cận thông tin và hưởng thụ văn hóa. Chính sách hỗ trợ phụ nữ cao tuổi, phụ nữ đơn thân, phụ nữ tàn tật có hoàn cảnh khó khăn.
- Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật và kiểm tra, giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách liên quan đến phụ nữ và bình đẳng giới. Phát huy vai trò của Quốc hội, Mặt trận, các đoàn thể, các tổ chức xã hội, đặc biệt là Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ trong kiểm tra, giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách đối với phụ nữ và lao động nữ trong các thành phần kinh tế.
3.3- Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Xây dựng người phụ nữ Việt Nam có sức khỏe, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, có lối sống văn hóa, cò lòng nhân hậu.
- Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, có trách nhiệm với gia đình, xã hội; đấu tranh xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống có hiệu quả tệ nạn mại dâm, buôn bán phụ nữ , trẻ em, bạo lực gia đình; ngăn ngừa tình trạng lấy chồng nước ngoài bất hợp pháp, vì vụ lợi.
- Coi trọng công tác tư vấn, hòa giải về hôn nhân và gia đình. Thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng tình làng nghĩa xóm, quan tâm, giúp đỡ các gia đình khó khăn, hoạn nạn, người cao tuổi cô đơn, người tàn tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa.
- Xây dựng hệ thống chính sách cơ bản nhằm phát triển gia đình Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo tiêu chí "no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc". Cần chú trọng các lĩnh vực: dân số, kế hoạch hóa gia đình; chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh và HIV/AIDS; bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; phát triển các dịch vụ hỗ trợ gia đình; cải thiện môi trường sống. Có chính sách thai sản đối với phụ nữ nghèo không có chế độ bảo hiểm xã hội; chính sách phát triển hệ thống nhà trẻ, mẫu giáo; nâng cao kiến thức, kỹ năng nuôi dạy con cho các bà mẹ.
- Nghiên cức và thực hiện việc giáo dục, xây dựng gia đình "no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc" và giáo dục phẩm chất, đạo đức người phụ nữ Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp cùng các ban, ngành, đoàn thể vận động, hướng dẫn phụ nữ phấn đấu rèn luyện theo các tiêu chí: có sức khỏe, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, có lối sống văn hóa, có lòng nhân hậu.
3.4- Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học nữ có trình độ cao, cán bộ lãnh đạo, quản lý nữ đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng cán bộ nữ:
+ Các cấp ủy đảng có trách nhiệm lãnh đạo xây dựng quy hoạch cán bộ nữ trong quy hoạch tổng thể về cán bộ của Đảng ở từng cấp, từng ngành, từng địa phương. Đối với cán bộ nữ, đồng thời với việc xây dựng quy hoạch, phải chăm lo đào tạo, bồi dưỡng để chủ động về nhân sự; đề bạt, bổ nhiệm cần bảo đảm tiêu chuẩn của từng chức danh, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ, phát huy được thế mạnh, ưu điểm của cán bộ nữ. Thực hiện nguyên tắc bình đẳng giữa nam và nữ về độ tuổi trong quy hoạch, đào tạo, đề bạt và bổ nhiệm.
+ Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo cán bộ nữ theo từng lĩnh vực , gắn với quy hoạch. Cần bảo đảm tỷ lệ nữ tham gia gia các khóa đào tạo tại các trường lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước từ 30% trở lên. Thực hiện cử tuyển đào tạo cán bộ nữ trong các dân tộc thiểu số, tôn giáo và trong các lĩnh vực có tỷ lệ cán bộ nữ quá thấp. Phổ cập tin học cho cán bộ nữ các cấp.
+ Phấn đấu đến năm 2020, cán bộ nữ tham gia cấp ủy đảng các cấp đạt từ 25% trở lên; nữ đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp từ 35% đến 40%. Các cơ quan, đơn vị có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên, nhất thiết có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ. Cơ quan lãnh đạo cấp cao của Đảng, Quốc hội, Nhà nước, Chính phủ có tỷ lệ nữ phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.
- Chính sách phát triển đội ngũ cán bộ nữ
+ Xây dựng, sửa đổi, bổ sung và tổ chức thực hiện tốt các chính sách nhằm phát triển cán bộ nữ trong nghiên cứu khoa học, trong lãnh đạo, quản lý. Có chính sách cụ thể về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, luân chuyển đối với cán bộ nữ; đặc biệt quan tâm cán bộ nữ là trí thức, công nhân, người dân tộc thiểu số, tôn giáo. Có chính sách đặc thù đối với cán bộ nữ công tác ở vùng cao, vùng sâu, biên giới, hải đảo, là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ đi học có con nhỏ.
+ Công tác tạo nguồn cán bộ nữ cần được đặt trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của quốc gia. Ưu tiên tuyển dụng cán bộ nữ, lao động nữ có trình độ cao đẳng, đại học, trên đại học. Chăm lo bồi dưỡng, phát triển tài năng là nữ.
Bồi dưỡng phát triển đảng viên nữ cân đối giữa các khu vực. Chú trọng việc bố trí, phân công công tác để đảng viên nữ có điều kiện phấn đấu, rèn luyện và trưởng thành.
+ Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp, cán bộ, đảng viên nữ cần chủ động, tích cực tham mưu, giới thiệu, tạo nguồn cán bộ nữ và giới thiệu quần chúng là phụ nữ ưu tú cho Đảng. Khắc phục tư tưởng an phận, tình trạng níu kéo, không ủng hộ nhau ngay trong nội bộ cán bộ nữ.
3.5- Xây dựng, củng cố Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thực sự vững mạnh, phát huy đầy đủ vai trò nòng cốt trong công tác vận động phụ nữ.
- Các cấp ủy đảng tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện việc xây dựng, củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Phân công cấp ủy viên có nănglực, phẩm chất tốt, có uy tín, trực tiếp phụ trách công tác Hội và ứng cử tham gia lãnh đạo tổ chức Hội Liên hiệp phụ nữ đồng cấp.
- Các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam cần đẩy mạnh đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, khắc phục tình trạng "hành chính hóa", hướng mạnh hoạt động về cơ sở, khu dân cư, chăm lo thiết thực quyền lợi chính đáng, hợp pháp cho hội viên, không phô trương, hình thức, không chạy theo thành tích; phát huy vai trò chủ động tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước về chủ trương, chính sách liên quan đến phụ nữ, thực hiện tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội; tham gia đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
+ Hội cần mở rộng tính liên hiệp, tập hợp rộng rãi các đối tượng là phụ nữ trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện; đa dạng hóa các hình thức tập hợp để phát triển hội viên trong các lĩnh vực. Có hình thức phù hợp động viên phụ nữ Việt Nam định cư ở nước ngoài đoàn kết, phát triển, hướng về Tổ quốc.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất chính trị, phương pháp vận động quần chúng cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp. Thành lập và phát triển Học viện Phụ nữ Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học về công tác phụ nữ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội, cán bộ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Các cấp ủy đảng có trách nhiệm tổ chức quán triệt, phổ biến Nghị quyết đến đảng viên, xây dựng chương trình hành động và kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết ở cấp mình.
2- Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo cụ thể hóa nội dụng Nghị quyết thành luật pháp, chính sách cụ thể; xây dựng chương trình hành động, chỉ đạo các bộ, ngành, các địa phương thực hiện.
3- Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, các tổ chức xã hội xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết, tổ chức tốt việc phổ biến Nghị quyết trong đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân.
4- Các cấp ủy đảng hằng năm tiến hành đánh giá việc thực hiện Nghị quyết; Ban Bí thư chỉ đạo sơ kết toàn quốc vào các năm 2010, 2015 và tổng kết việc thực hiện Nghị quyết vào năm 2020.
5- Ban Dân vận Trung ương chủ trì, phối hợp với Đảng đoàn Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo dõi việc tổ chức thực hiện Nghị quyết, hằng năm báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư./.
|
T.M BỘ CHÍNH TRỊ
(Đã ký)
Trương Tấn Sang
|