Lao động nữ cùng với lực lượng lao động cả nước đi đầu trong sự nghiệp đổi mới, góp phần vào quá trình đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. Cùng với sự phát triển của kinh tế-xã hội, đội ngũ lao động nữ ngày càng được nâng cao chất lượng và bình đẳng trong xã hội
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NỮ CNVCLĐ
1. Đảng, Nhà nước, Công đoàn với công tác vận động nữ CNVCLĐ
- Điều 10 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 và Luật Công đoàn năm 2012.
- Nghị quyết số 152/NQ-TW ngày 10-1-1967 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa III quy định: Đảng Đoàn Tổng Công đoàn Việt Nam (nay là Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam) chịu trách nhiệm chính đối với công tác vận động công nhân, viên chức, lao động nữ.
- Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27-4-2007 của Bộ Chính trị “Về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
- Nghị quyết số 20-NQ-TW ngày 28-01-2008 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa X) về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
- Nghị quyết số 6b/NQ-TLĐ ngày 29-1-2011 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa X về “Công tác vận động công nhân, viên chức, lao động nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
- Nghị định số 85/2015/NĐ-CP ngày 01 /10/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về chính sách đối với lao động nữ;
- Quyết định số 688/QĐ-TTg ngày 16/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Khuyến nghị của ủy ban về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ của Liên Hợp quốc.
- Quyết định số 938/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027”.
- Nghị quyết 12b/NQ-BCH ngày 12/7/2017 Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Khóa XI) về Ban Nữ công quần chúng doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước;
- Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 20/01/2018 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới;
- Nghị quyết Đại hội XII Công đoàn Việt Nam;
- Nghị quyết Đại hội XVIII Công đoàn Hà Tĩnh và Chương trình hành động của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội;
- Chương trình hành động số 05 /CTr-LĐLĐ ngày 10/7/2018 của LĐLĐ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW và Nghị quyết số 21-NQ/TW, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số, sức khỏe trong tình hình mới.
2. Công đoàn Việt Nam đối với công tác vận động lao động nữ
Kể từ khi thành lập đến nay, Công đoàn Việt Nam luôn coi công tác nữ công là một nội dung quan trọng, không thể tách rời các mặt hoạt động của tổ chức công đoàn, với trách nhiệm chủ yếu sau:
- Công đoàn có trách nhiệm nâng cao trình độ mọi mặt cho lao động nữ, nhằm tạo điều kiện để chị em phát huy vị trí, vai trò, năng lực thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội.
- Xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng đòi hỏi thực tế của công nhân, viên chức, lao động nữ, công đoàn luôn đổi mới nội dung và phương thức hoạt động nữ công.
- Ban Nữ công Công đoàn các cấp là ban tham mưu cho ban chấp hành công đoàn, là tổ chức của giới nữ trong tổ chức công đoàn, thực hiện quyền đại diện cho lao động nữ trong việc tham gia với công đoàn và chính quyền cùng cấp bàn bạc, giải quyết các vấn đề có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của lao động nữ và trẻ em.
II. CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ CỦA BAN NỮ CÔNG CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
1. Công tác tổ chức Ban Nữ công
a. Các công đoàn cơ sở có từ 10 nữ đoàn viên trở lên thì thành lập Ban nữ công quần chúng. Ban nữ công quần chúng do ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định thành lập và chỉ định các thành viên.
b. Số lượng thành viên Ban Nữ công quần chúng do BCH công đoàn cùng cấp quyết định nhưng tối đa không vượt quá 2/3 số lượng ủy viên BCH công đoàn cùng cấp. Những cơ sở có dưới 10 nữ đoàn viên thì phân công một đồng chí trong ban chấp hành phụ trách công tác nữ công (không thành lập Ban nữ công quần chúng).
- Ban nữ công quần chúng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của BCH công đoàn cùng cấp và sự chỉ đạo hướng dẫn về nghiệp vụ của ban nữ công cấp trên. BCH công đoàn phân công 01 nữ ủy viên ban thường vụ, hoặc ủy viên ban chấp hành phụ trách ban nữ công hoặc trực tiếp làm trưởng ban nữ công.
- Ban Nữ công công đoàn cơ sở gồm: 1 trưởng ban, 1 hoặc 2 phó ban (tùy thuộc số lượng tổ, nhóm nữ công, tính chất phân tán). Trưởng ban nữ công là ủy viên thường vụ hoặc ủy viên ban chấp hành công đoàn cơ sở; những cơ sở có tỷ lệ nữ cao thì nhất thiết phải có cán bộ công đoàn chủ chốt là nữ.
- Các công đoàn bộ phận có nhiều lao động nữ (từ 10 người trở lên) thì thành lập tiểu ban nữ công công đoàn bộ phận. Những công đoàn bộ phận lớn, phân tán hoặc tập trung đông nữ thì số lượng tiểu ban nữ công có thể từ 3 đến 5 người. Trưởng tiểu ban nữ công đoàn bộ phận là (nữ) ủy viên ban chấp hành công đoàn bộ phận.
- Tổ, nhóm nữ công đoàn thành lập ở tổ công đoàn, có từ 3 nữ đoàn viên trở lên (trường hợp số lượng ít hơn có thể thành lập tổ nữ công sinh hoạt ghép).
2. Tiêu chuẩn lựa chọn cán bộ nữ công
Cán bộ nữ công cần phải bảo đảm tiểu chuẩn cơ bản sau:
- Có nhiệt tình, năng lực và phẩm chất tốt, có tinh thần gương mẫu.
- Có kinh nghiệm tổ chức, vận động quần chúng, được lao động nữ tín nhiệm.
- Hiểu biết nhất định về pháp luật lao động nữ nói chung, chính sách pháp luật liên quan đến lao động nữ nói riêng.
- Quan tâm đến quyền lợi của phụ nữ và trẻ em, thiết tha với sự nghiệp bình đẳng giới, có trách nhiệm, bản lĩnh, dám đấu tranh bảo vệ quyền lợi, lợi ích của công nhân, viên chức, lao động, có ý chí phấn đấu vươn lên.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của Ban Nữ công quần chúng
a) Nhiệm vụ của Ban nữ công quần chúng
- Tham mưu giúp BCH Công đoàn cùng cấp xây dựng chương trình, nội dung, kinh phí tổ chức các hoạt động triển khai công tác nữ công trong nhiệm kỳ và hàng năm.
+ Chịu trách nhiệm trước ban thường vụ, ban chấp hành công đoàn cơ sở về hoạt động của Ban nữ công.
+ Phân công các ủy viên Ban nữ công phụ trách từng mảng công việc theo chương trình, kế hoạch công tác cả nhiệm kỳ, của năm công tác đã được ban chấp hành công đoàn cơ sở thông qua.
+ Nghiên cứu, xây dựng nội dung, chương trình hoạt động cụ thể và tổ chức triển khai các nội dung hoạt động đã được duyệt tới từng tổ, nhóm nữ công.
- Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nữ đoàn viên, người lao động và phản ánh, đề xuất, kiến nghị với ban chấp hành công đoàn cùng cấp.
- Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, lao động nữ, tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của nữ đoàn viên, người lao động.
- Phát hiện, bồi dưỡng đoàn viên nữ ưu tú để giới thiệu cho BCH công đoàn trong quá trình tham gia công tác quy hoạch, đào tạo, xem xét giới thiệu bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo các cấp.
- Đại diện cho nữ đoàn viên, người lao động tham gia các tổ chức hợp pháp có liên quan đến lao động nữ và trẻ em, dân số, gia đình, bình đẳng giới và vì sự phát triển của phụ nữ.
- Tuyên truyền giáo dục nữ đoàn viên, người lao động về đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước nói chung và những nội dung có liên quan đến lao động nữ nói riêng.
- Tổ chức phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong nữ đoàn viên, người lao động. Vận động nữ đoàn viên, người lao động tham gia các hoạt động xã hội và các phong trào thi đua chung do công đoàn phát động.
- Tổng hợp và gửi báo cáo kết quả hoạt động công tác nữ công theo đúng yêu cầu của công đoàn cơ sở và Ban nữ công cấp trên.
- Tổ chức sơ, tổng kết và đề nghị khen thưởng những cá nhân và tập thể nữ hoạt động tốt.
b) Quyền hạn của Ban Nữ công quần chúng
- Đại diện lao động nữ tham gia các hội đồng tư vấn ở cơ sở liên quan đến lao động nữ và trẻ em.
- Được dự các buổi họp do Ban Nữ công cấp trên triệu tập.
- Được thay mặt công đoàn cơ sở làm việc với các phòng ban chức năng để tham gia, giải quyết những vấn đề liên quan đến lao động nữ và trẻ em.
- Được đại diện cho lao động nữ ở cơ sở tham gia, đề xuất kiến nghị với người sử dụng lao động, với công đoàn cơ sở những vấn đề liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của lao động nữ.
c) Mối quan hệ của Ban nữ công công đoàn cơ sở
- Ban nữ công quần chúng tham mưu giúp việc cho ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn cơ sở về công tác vận động nữ cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và người lao động; ban thường vụ và ban chấp hành công đoàn cơ sở trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Ban nữ công công đoàn cơ sở.
- Ban nữ công công đoàn cơ sở có mối quan hệ bình đẳng, phối hợp với các ban khác của công đoàn cơ sở, nhằm tổ chức thực hiện hiệu quả hoạt động của Ban nữ công công đoàn cơ sở.
- Ban nữ công công đoàn cơ sở có trách nhiệm thông tin báo cáo và chịu sự giám sát, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ của ban nữ công công đoàn cấp trên và của ban chấp hành công đoàn cơ sở.
4. Kinh phí hoạt động nữ công
- Thông tư số 191/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ.
- Tại mục 3.7 Điều 6 Quyết định 1910/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 về việc ban hành quy định thu, chi, quản lý tài chính công đoàn cơ sở (nội dung chi tổ chức các hoạt động về giới và bình đẳng giới):
+ Chi cho các hoạt động tuyên truyền về giới, bình đẳng giới và lồng ghép giới các hoạt động về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, phòng chống bạo lực gia đình;
+ Hỗ trợ mua đồ dùng, thiết bị mẫu giáo, nhà trẻ tại đơn vị (nếu có);
+ Hỗ trợ đoàn viên và người lao động có con gửi nhà trẻ, học mẫu giáo;
+ Chi tuyên truyền, tổ chức hoạt động nhân ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, Ngày Gia đình Việt Nam 28/6, Ngày quốc tế Hạnh phúc 20/3, Ngày Dân số 26/12;
+ Chi hoạt động của Ban Nữ công quần chúng, Câu lạc bộ nữ công cơ sở, hội thi cán bộ nữ công giỏi, hội thi chuyên đề nữ công, phong trào thi đua giỏi việc nước, đảm việc nhà;
+ Chi hỗ trợ cho nữ có con dưới 36 tháng tuổi được công đoàn cơ sở cử tham gia các lớp đào tạo, tập huấn;
+ Chi khen thưởng con của đoàn viên công đoàn và người lao động đạt thành tích xuất sắc trong học tập;
+ Phối hợp tổ chức hoạt động nhân Ngày Quốc tế Thiếu nhi, Tết Trung thu.
III. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VẬN ĐỘNG LAO ĐỘNG NỮ CỦA BAN NỮ CÔNG CĐCS
1. Nội dung công tác vận động công nhân, viên chức, lao động nữ của công đoàn cơ sở
Nội dung công tác vận động công nhân, viên chức, lao động nữ phải gắn với chức năng, nhiệm vụ của công đoàn cơ sở, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm, điều kiện của đơn vị/doanh nghiệp và xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của lao động nữ.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác nữ công của công đoàn cơ sở cần tập trung vào một số nội dung cơ bản sau:
a)Tuyên truyền, bồi dưỡng nâng cao kiến thức và năng lực cho công nhân, viên chức, lao động nữ về trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, công tác bình đẳng giới
- Giáo dục truyền thống, phẩm chất phụ nữ Việt Nam, vận động nữ cán bộ công đoàn, lao động nữ rèn luyện theo tiêu chí của phụ nữ Việt Nam thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
- Giáo dục kiến thức văn hóa ứng xử gia đình và xã hội, về tình bạn, tình yêu. Tuyên truyền vận động phấn đấu xây dựng đơn vị/doanh nghiệp, gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa …
- Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình.
- Động viên gia đình cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và người lao động nuôi dạy con ngoan, học giỏi, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc
- Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế đơn vị/doanh nghiệp cho lao động nữ (trọng tâm là những vấn đề liên quan trực tiếp tới lao động nữ và trẻ em).
- Động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân, viên chức, lao động nữ học tập và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của công nhân, viên chức, lao động nữ
- Hướng dẫn, giúp đỡ nữ công nhân, lao động ký giao kết hợp đồng lao động theo đúng quy định; đại diện cho nữ công nhân, lao động tham gia xây dựng thỏa ước lao động tập thể.
- Giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, những quy định liên quan đến lao động nữ và trẻ em (như: chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tiền lương, tiền công, làm thêm giờ, các chính sách thai sản…).
- Tham mưu công tác nhà trẻ, mẫu giáo: Đề xuất, kiến nghị trực tiếp tham gia tổ chức, quản lý tốt nhà trẻ, mẫu giáo trong đơn vị/doanh nghiệp (nếu có) để giúp lao động nữ có con nhỏ giảm bớt khó khăn, yên tâm làm việc.
- Phối hợp với y tế cơ quan có kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho lao động nữ, chăm sóc sức khỏe sinh sản cho người lao động. Quan tâm đến những chị em tích cực trong công tác, lao động sản xuất mà sức khỏe giảm sút.
- Đề xuất đối tượng nữ cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và người lao động cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để sử dụng, đề bạt vào các vị trí quản lý tương xứng.
- Đề xuất và tham gia với công đoàn, chuyên môn có những giải pháp tích cực chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, cải thiện điều kiện làm việc cho lao động nữ.
- Tổ chức và vận động lao động nữ tham gia các hoạt động xã hội liên quan tới giới nữ trong đơn vị/ doanh nghiệp và ngoài xã hội; các hoạt động nhân đạo, từ thiện, tương thân tương ái, xây dựng các quỹ xã hội, nhân đạo, quỹ đền ơn đáp nghĩa…
c) Ban nữ công công đoàn cơ sở có trách nhiệm: Thường xuyên phát hiện những bất hợp lý về chính sách, pháp luật, tập hợp những ý kiến, nguyện vọng của lao động nữ để tham gia xây dựng, hoàn thiện các chính sách, pháp luật, các nội quy, quy chế có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nữ.
d) Tổ chức và vận động lao động nữ CNVCLĐ tích cực tham gia các phong trào thi đua giới nữ, như: “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” kết hợp với phong trào thi đua “phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo xây dựng gia đình hạnh phúc”, các phong trào thi đua chung của tổ chức công đoàn và xã hội như: Phong trào xanh- sạch- đẹp, bảo vệ môi trường, phong trào chống tệ nạn xã hội; phòng, chống HIV/AIDS…
Thực hiện quyền đại diện cho lao động nữ để tham gia xây dựng các chỉ tiêu thi đua, tiêu chuẩn bình xét thi đua khen thưởng gắn với đặc điểm điều kiện của lao động nữ ở cơ quan, đơn vị/doanh nghiệp. Tổ chức sơ, tổng kết, động viên kịp thời phong trào thi đua trong lao động nữ.
2. Công tác cán bộ nữ
a) Tham mưu cho công đoàn cơ sở tuyên truyền, phổ biến và quán triệt tinh thần các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của Tổng Liên đoàn và công tác cán bộ nữ trong toàn thể cán bộ đoàn viên và người lao động.
b) Tham gia với cấp ủy Đảng (nơi có tổ chức cơ sở Đảng) trong công tác quy hoạch cán bộ, xây dựng chương trình đào tạo, phát hiện, bồi dưỡng và bố trí sử dụng cán bộ nữ.
- Lựa chọn để giới thiệu những lao động nữ đủ năng lực, tiêu chuẩn tham gia bộ máy lãnh đạo các cấp.
- Đề xuất, kiến nghị với chính quyền các cấp có những cơ chế tạo điều kiện khuyến khích tài năng sáng tạo nữ.
- Động viên lao động nữ tự tin, chủ động khắc phục khó khăn để phấn đấu không ngừng học tập nâng cao trình độ mọi mặt, vươn lên lao động giỏi, lao động sáng tạo với chất lượng hiệu quả cao trong công tác.
3. Củng cố kiện toàn tổ chức, cán bộ Ban nữ công quần chúng và các tổ, nhóm nữ công của công đoàn cơ sở
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ cán bộ nữ công công đoàn cơ sở.
- Đề xuất chính sách, quy chế tạo điều kiện để cán bộ nữ công hoạt động.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện để cán bộ nữ phát triển, kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở thường xuyên hoạt động của Ban nữ công, tổ, nhóm nữ công.
4. Phương pháp, hình thức hoạt động của Ban nữ công công đoàn cơ sở
4.1. Ban nữ công công đoàn cơ sở cần chú trọng, sử dụng phương pháp hoạt động chủ yếu sau:
- Thường xuyên củng cố, kiện toàn tổ chức Ban nữ công cơ sở, tổ, nhóm nữ công. Nâng cao kỹ năng nói trước đám đông, kỹ năng tổ chức hoạt động tổ nhóm, kỹ năng xây dựng chương trình công tác nữ công cơ sở…
- Tạo cơ chế phối hợp đồng thuận với bộ phận liên quan trong cơ quan, đơn vị/doanh nghiệp.
- Chú trọng công tác vận động, thuyết phục công nhân, viên chức, lao động nữ.
- Tổ chức mạng lưới hoạt động nữ công và chỉ đạo các mạng lưới trong Ban nữ công hoạt động.
- Hướng hoạt động của Ban nữ công công đoàn cơ sở vào đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng thiết thực, chính đáng của nữ cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và người lao động.
- Ban nữ công công đoàn cơ sở phải xây dựng chương trình kế hoạch và duy trì sinh hoạt thường xuyên, đều đặn.
- Cán bộ nữ công phải sâu, sát lao động nữ, tạo được hạt nhân nòng cốt để nắm bắt kịp thời những tâm tư, nguyện vọng và những khó khăn, thuận lợi của lao động nữ để tham mưu, đề xuất giải pháp kịp thời.
- Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức hoạt động của Ban nữ công cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể và tạo sức hấp dẫn, thu hút nhiều lao động nữ tự nguyện tham gia.
- Coi trọng công tác công đoàn trong tham gia chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, vận động giúp nhau trong chuyên môn nghề nghiệp và trong cuộc sống.
- Ban nữ công cần thường xuyên quan tâm đến công tác tham mưu cho công đoàn tổ chức sơ, tổng kết, khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể có thành tích, rút ra kinh nghiệm kịp thời những tồn tại, hạn chế, phổ biến nhân rộng các điển hình tiên tiến.
4.2. Các hình thức hoạt động Ban nữ công công đoàn cơ sở
- Hình thức sinh hoạt định kỳ:
- Tổ chức các hoạt động mang tính giới nữ nhân dịp những ngày kỷ niệm của giới nữ trong năm như: Ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3, ngày Phụ nữ Việt Nam 20-10, Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3:
- Tổ chức tọa đàm, hội thảo hoặc nghe nói chuyện các chuyên đề.
- Tổ chức tham quan du lịch, trao đổi kinh nghiệm.
- Tổ chức các câu lạc bộ theo sở trường, chuyên môn…, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
- Tổ chức các hoạt động chuyên sâu nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, cính đáng cho lao động nữ…
. Tham khảo một số hình thức cụ thể như sau:
* Tổ chức hội thi đối với nữ CNVCLĐ
- Mục đích yêu cầu
+ Thông qua hội thi giúp cho nữ CNVCLĐ nâng cao nhận thức về chính trị, văn hóa, xã hội, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, từ đó có thái độ hành vi đúng đắn trong học tập, lao động, công tác và trong cuộc sống hàng ngày.
+ Hội thi là môi trường, là cơ hội tốt nhất để nữ đoàn viên và lao động thể hiện khả năng của mình, tự khẳng định những thành tích, kết quả của quá trình học tập, công tác và rèn luyện trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao.
+ Khi tham gia hội thi, mỗi cá nhân sẽ nâng cao được lòng tự tin, tính tự chủ, tác phong nhanh nhẹn và khả năng ứng xử linh hoạt.
+ Thông qua kết quả của hội thi, mỗi cá nhân, đơn vị có thể rút kinh nghiệm, tổ chức các hoạt động hiệu quả hơn, đồng thời rèn luyện ý chí vươn lên, khơi dậy niềm say mê sáng tạo, tinh thần thi đua để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
+ Việc tổ chức hội thi giúp công đoàn - Ban nữ công phát hiện chăm sóc bồi dưỡng cán bộ nữ trong đơn vị.
- Công tác chuẩn bị
+ Soạn thảo kế hoạch hội thi:
. Xác định về thời gian
. Định hướng chủ đề hội thi
. Giới thiệu nội dung, mục đích thi đến từng tổ công đoàn, tổ nữ công, nhất là những người trực tiếp tham gia hội thi
. Chọn địa điểm tổ chức hội thi phù hợp
. Các công đoàn bộ phận, tổ nữ công cử người dự thi
. Phổ biến điều lệ, qui định cụ thể của hội thi
. Dự kiến thời gian sơ khảo, chung khảo
. Dự trù kinh phí
+ Thành lập Ban tổ chức hội thi
Ban tổ chức bao gồm:
. Trưởng ban tổ chức chịu trách nhiệm điều hành chương trình và tổng kết kinh nghiệm.
. Hai phó ban: một người phụ trách nội dung, một người phụ trách cơ sở vật chất.
. Ban giám khảo: từ 3- 5 người, ngoài trưởng ban còn có phó ban và các thành viên phải là người có kiến thức về những vấn đề do hội thi yêu cầu.
. Chuẩn bị 2 người dẫn chương trình và thực hiện kịch bản đã được duyệt, tạo bầu không khí sôi động, tránh nhàm chán.
+ Triển khai ở các tổ, nhóm nữ công
- Tổ chức buổi công diễn hội thi
+ Tuyên truyền cho hội thi trên các phương tiện thông tin
+ Kiểm tra công tác chuẩn bị của các tổ, nhóm nữ công tham gia hội thi
+ Sắp xếp và thông báo chương trình hội thi
+ Chương trình khai mạc
. Khai mạc: Trưởng ban tổ chức (hoặc một người trong Ban tổ chức) tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu, công bố thành phần Ban Giám khảo; Tất cả thí sinh lần lượt được giới thiệu với khán giả; Tóm tắt vòng sơ khảo
. Động viên thí sinh bình tĩnh, tự tin, khiêm tốn học hỏi
. Trưởng Ban giám khảo thông báo thể lệ thi, biểu điểm chấm
. Thực hiện từng nội dung thi và chấm điểm công khai
- Hoạt động của Ban Giám khảo và tổ thư ký
- Tổng kết hội thi
Trưởng Ban giám khảo thay mặt Ban giám khảo, ban tổ chức nhận xét chung về thành tích hội thi
. Công bố kết quả và trao thưởng
. Ban nữ công họp với Ban tổ chức và các thành viên có liên quan để rút kinh nghiệm và chuẩn bị cho các hội thi sau đạt kết quả cao hơn.
* Tổ chức hội thảo
- Ban nữ công hoặc ban tổ chức hội thảo cần thông báo nội dung hội thảo tới đoàn viên để họ chuẩn bị ý kiến, thu thập tư liệu hoặc viết bài tham gia hội thảo. Trong thông báo phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian tổ chức hội thảo.
- Ban tổ chức chuẩn bị báo cáo đề dẫn. Nội dung báo cáo này khái quát lý do tổ chức hội thảo, vấn đề cần xin ý kiến, những vấn đề cần thảo luận.
- Cấu trúc nội dung của buổi hội thảo
+ Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu
+ Giới thiệu người chủ trì hội thảo và thư ký ghi chép diễn biến của hội thảo.
+ Chủ trì hội thảo giới thiệu, điều khiển hội thảo
- Tổng kết hội thảo: khẳng định những vấn đề đã được thống nhất trong hội thảo, những kiến nghị, đề xuất từ hội thảo.
* Tổ chức câu lạc bộ
- Sơ lược về câu lạc bộ (CLB)
Câu lạc bộ là một loại hình hoạt động thiết thực, hiệu quả, có khả năng tập hợp và giáo dục đoàn viên, lao động trên nhiều phương diện, đặc biệt là trong lĩnh vực văn hóa - giáo dục truyền thống.
Có thể nói hình thức sinh hoạt câu lạc bộ rất phong phú. Tuy nhiên đối với câu lạc bộ nữ công thường bao gồm các hình thức: CLB nữ công, CLB văn hóa thể thao, CLB gia đình văn hóa, CLB khoa học . . .
- Chức năng của câu lạc bộ
+ Chức năng giáo dục
+ Chức năng giao tiếp
+ Chức năng vui chơi giải trí
- Một số nội dung và hình thức chủ yếu trong sinh hoạt CLB
Nội dung:
+ Bồi dưỡng giáo dục nâng cao nhận thức và bản lĩnh chính trị cho đoàn viên và lao động.
+ Trao đổi, nói chuyện về những thông tin khoa học
+ Cung cấp những thông tin về thành tựu khoa học, kiến thức mới ở Việt Nam và trên thế giới.
Về các nội dung, CLB nữ công có thể xây dựng nhiều chủ đề sinh hoạt khác nhau; các nội dung đó được thể hiện trong các buổi nói chuyện, tổ chức dưới dạng hội thảo, triển lãm, giới thiệu mô hình có hiệu quả.
+ Giáo dục lối sống văn hóa
- Hình thức chủ yếu trong sinh hoạt câu lạc bộ
+ Báo tường, giới thiệu mô hình
+ Đọc sách báo, tạp chí
+ Diễn đàn, đối thoại, hội thảo
+ Sinh hoạt văn nghệ - thể thao
+ Biểu diễn nghệ thuật – chiếu phim
+ Nói chuyện chuyên đề.
* Sinh hoạt chuyên đề:
Hình thức này nhằm giải quyết những vấn đề nổi cộm, ý kiến chưa thống nhất hoặc trao đổi, học tập kinh nghiệm một vấn đề gì đó. Sau khi tọa đàm, cần đạt được yêu cầu về nhận thức, tư tưởng, tình cảm, hy vọng dẫn đến những chuyển biến tốt về hành vi trong cuộc sống và công tác.
Nội dung sinh hoạt chuyên đề có thể là những vấn đề chuyên môn liên quan nhiều đến chị em, chẳng hạn:
- Những yếu tố cơ bản để cô giáo thành công trong nghề dạy học, kinh nghiệm phấn đấu trở thành cô giáo giỏi.
- Cô giáo với công tác chủ nhiệm, giáo dục học sinh nữ.
- Làm thế nào để duy trì số, hạn chế học sinh nữ bỏ học.
- Sắp xếp thời gian biểu hợp lý trong ngày, trong tuần để giải quyết hài hòa việc trường, việc nhà cho nữ giáo viên.
- Phân công, sắp xếp lao động hợp lý trong gia đình để cô giáo có thời gian học tập nâng cao trình độ và nghỉ ngơi, thưởng thức sinh hoạt văn hóa, văn nghệ.
- Làm nàng dâu hiếu thảo
- Hạnh phúc của cặp vợ chồng trẻ.
- Nuôi con nhỏ.
- Chuẩn bị cho con vào lớp 1
- Bí quyết giữ hạnh phúc gia đình
- Bạn sẽ thành công trong kế hoạch hóa gia đình.
- “Công, dung, ngôn, hạnh” thời nay.
- Mẹ và con gái lớn.
- Kinh nghiệm trong sản xuất, chăn nuôi, làm kinh tế gia đình
- v.v...
* Hình thức tâm sự, nói nhỏ
Khi một người trong tổ nữ công có tâm tư, vướng mắc, có khuyết điểm trong sinh hoạt đời thường vv..., tốt nhất nên dùng phương pháp tâm sự, “nói nhỏ” bảo nhau xuất phát từ sự thương yêu chân thành, muốn giúp nhau cùng tiến bộ. Tổ trưởng nữ công có thể trực tiếp hoặc phân công người có uy tín, có tình cảm với đương sự để trao đổi, góp ý kịp thời, nhẹ nhàng, tế nhị, tuyệt đối tính “đao to búa lớn”.
5. Nội dung, hình thức sinh hoạt tổ, nhóm nữ công
Tổ, nhóm nữ công là nền tảng cơ sở, nơi diễn ra các hoạt động cụ thể, quyết định hiệu quả hoạt động của Ban nữ công công đoàn cơ sở. Vì vậy, hoạt động của tổ, nhóm nữ công cần quan tâm đến nội dung và hình thức sau:
a) Nội dung sinh hoạt
- Trao đổi những kinh nghiệm, biện pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, sản xuất-kinh doanh của cơ quan, đơn vị/doanh nghiệp.
- Nắm bắt, tập hợp tâm tư, nguyện vọng, những bức xúc của lao động nữ để phản ánh, đề xuất với cấp có thẩm quyền giải quyết. Giúp đỡ, hỗ trợ chị em từng bước tháo gỡ những vướng mắc trong công tác sản xuất và công việc của gia đình.
- Tìm hiểu và đề xuất hình thức thiết thực để giúp đỡ đối tượng lao động nữ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tạo sự gắn kết bền vững, cộng đồng trách nhiệm trong tổ, nhóm nữ công.
- Kịp thời phổ biến, cập nhật những chế độ chính sách mới có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nữ.
- Tọa đàm, trao đổi kiến thức về nuôi dạy con, chăm sóc sức khỏe, giữ gìn hạnh phúc gia đình, phòng chống các tệ nạn xã hội… Tổ chức các sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
b) Hình thức sinh hoạt
- Tùy theo nội dung hoạt động cụ thể, mà tổ trưởng, nhóm trưởng nữ công quyết định hình thức sinh hoạt riêng tổ, nhóm nữ công hay sinh hoạt chung với tổ chuyên môn, tổ công đoàn.
- Nội dung sinh hoạt liên quan đến sản xuất, công tác thì nên lồng ghép sinh hoạt với tổ chức chuyên môn; nếu liên quan đến chế độ, chính sách lao động nữ thì nên sinh hoạt ghép với tổ công đoàn; nếu nội dung sinh hoạt về giới thì tổ chức sinh hoạt riêng.
- Cách thức sinh hoạt tổ, nhóm nữ công, thường sử dụng hình thức hỏi đáp, trao đổi là chính; nội dung cần đi thẳng vào những vấn đề cụ thể mà chị em đang quan tâm. Trường hợp tổ, nhóm nữ công không giải quyết được, phải ghi chép đầy đủ phản ánh lên Ban nữ công công đoàn cơ sở giải quyết và trực tiếp trả lời trong buổi sinh hoạt gần nhất.
- Thời lượng sinh hoạt tổ, nhóm nữ công phải cụ thể, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ và gắn trực tiếp với nhiệm vụ công tác, sản xuất-kinh doanh, cuộc sống hàng ngày của lao động nữ.
- Nếu có điều kiện, nên xây dựng lịch sinh hoạt cụ thể khả thi và duy trì đều đặn, tạo nền nếp trong tổ chức sinh hoạt nữ công.
IV. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM HOẠT ĐỘNG NỮ CÔNG CÔNG ĐOÀN CÁC CẤP TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Chủ động tham mưu, đề xuất nội dung công tác nữ công trong chương trình làm việc toàn khóa của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành công đoàn nhiệm kỳ 2018 -2023; kế hoạch triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về công tác nữ công đã nêu trong Nghị quyết Đại hội Công đoàn các cấp và Nghị quyết Đại hội XII Công đoàn Việt Nam, đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác nữ công.
2. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 12b/NQ-BCH ngày 12/7/2017 về Ban Nữ công quần chúng doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước; thúc đẩy việc thành lập, củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Nữ công công đoàn các cấp, trong đó chú trọng chỉ đạo các CĐCS và cấp trên trực tiếp cơ sở thành lập Ban Nữ công quần chúng ngay sau Đại hội để làm tốt vai trò tham mưu cho Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp về công tác vận động nữ CNVCLĐ và bình đẳng giới; tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động nữ công gắn liền với lợi ích của nữ đoàn viên, CNVCLĐ.
3. Tiếp tục thực hiện Kết luận 147/KL-BCH ngày 04/02/2016 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 6b/NQ-BCH ngày 29/1/2011 về công tác vận động nữ CNVCLĐ và tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch 12/KH-TLĐ ngày 30/3/2016 của Tổng Liên đoàn về bình đẳng giới giai đoạn 2016 -2020; tổng hợp, thống kê tình hình nữ cán bộ công đoàn, cán bộ làm công tác nữ công sau Đại hội công đoàn các cấp; bồi dưỡng, tập huấn nội dung về bình đẳng giới, lồng ghép giới trong hoạt động công đoàn cho đội ngũ cán bộ chủ chốt công đoàn, cán bộ nữ công công đoàn.
Đẩy mạnh phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong nữ CNVCLĐ, chú trọng việc phát triển phong trào ở các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước; quan tâm bồi dưỡng, khen thưởng đối tượng lao động trực tiếp tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện phong trào.
4. Tích cực phối hợp với các ban, ngành liên quan kiểm tra giám sát đảm bảo việc thực hiện chế độ chính sách đối với lao động nữ; triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 09-CT/TTg của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện các giải pháp giải quyết vấn đề trường lớp mầm non ở các KCN, KCX và tiếp tục tham gia triển khai thực hiện giai đoạn 2 Đề án 404 của Thủ tướng Chính phủ “Hỗ trợ nhóm trẻ độc lập tư thục tại khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020”, nắm tình hình về vấn đề nhà trẻ, mẫu giáo và tham mưu việc tổ chức nhà trẻ, mẫu giáo trong thiết chế công đoàn tại KCN, KCX; vận động ủng hộ đồ dùng thiết bị học tập cho nhà trẻ, mẫu giáo phù hợp với điều kiện của địa phương, đơn vị.
5. Triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của Tổng Liên đoàn thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 BCH TW (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới; tuyên truyền về “Dân số và phát triển” trong CNVCLĐ gắn với phát triển bền vững của doanh nghiệp. Tập trung truyền thông, tư vấn và cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất. Tiếp tục triển khai mô hình “Sức khỏe của bạn”, chú trọng tư vấn tiền hôn nhân, thực hiện tốt KHHGĐ sinh đủ 2 con để nuôi dạy cho tốt, vận động lắp đặt phòng vắt trữ sữa tại doanh nghiệp thuộc các khu công nghiệp để góp phần chăm sóc sức khỏe cho CNLĐ.
6. Tiếp tục thực hiện chương trình phối hợp với Hội phụ nữ cùng cấp, là đầu mối triển khai, lồng ghép các hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ cùng cấp vào công tác nữ công nhằm chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho nữ công nhân lao động theo tinh thần Chương trình phối hợp giữa Tổng Liên đoàn với Trung ương Hội phụ nữ Việt Nam (số 905/CTPH-TLĐ-HLHPN ngày 09/6/2017), gắn với thực hiện Thông báo Kết luận 22- KL/TW ngày 11/4/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục thực hiện Kết luận số 80-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa X và Công văn số 1068/ĐCT-TC ngày 11/12/2017 của Đoàn Chủ tịch TW Hội LHPN Việt Nam về việc tổ chức Hội cơ sở.
7. Tổ chức các hoạt động truyền thông, thăm hỏi, tặng quà, hỗ trợ và đẩy mạnh các hoạt động xã hội trong nữ CNVCLĐ nhân các ngày kỷ niệm liên quan đến phụ nữ như Ngày Quốc tế phụ nữ (8/3), Ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3), Ngày Dân số thế giới (11/7), Ngày Dân số Việt Nam (26/12), Ngày Gia đình Việt Nam (28/6), Tháng hành động Vì trẻ em (01/6 - 30/6), Tết Trung thu (15/8 âm lịch), Ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10), Tháng Hành động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới (từ ngày 15/11 - 15/12); Ngày Thế giới xóa bỏ bạo lực đối với Phụ nữ và trẻ em gái (25/11)...Tùy theo điều kiện địa phương, đơn vị có thể phối hợp cơ quan ban, ngành liên quan tổ chức các hoạt động thiết thực như hội nghị, hội thảo, hội thi, diễn đàn, tuyên truyền về những quy định pháp luật liên quan về Bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, phòng chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc, hôn nhân gia đình, dân số-sức khỏe sinh sản, chăm sóc, giáo dục trẻ em, tuyên truyền về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em...; tham mưu phối hợp tổ chức các hoạt động như: trại hè, biểu dương, khen thưởng gia đình CNVCLĐ, trẻ em vượt khó, học giỏi...
8. Phối hợp tiếp tục triển khai các hoạt động thường niên của Quỹ và Chương trình “Vì trái tim và nụ cười trẻ thơ” giai đoạn 2014-2018, các hoạt động xã hội nhằm chăm lo đời sống, việc làm cho nữ đoàn viên, CNVCLĐ.