- Tổ chức thi giữa tổ nọ với tổ kia. Tổ nào giữ trật tự nhất, tổ đó được thưởng.
- Tổ chức thi giữa các bàn, các cá nhân
- Hạn chế trừ điểm hoặc phê bình. Tổ nào, bàn nào, cá nhân nào ngoan khen tổ đó, bàn nào, cá nhân nào ngoan khen cá nhân đó. Đặc biệt khen các cá nhân nghịch ngợm, hay nói chuyện hay phá lớp… ( Bạn A hôm nay cô thấy rất tiến bộ; Trong tiết toán hôm nay bạn B đã rất hăng hái phát biểu, lớp khen bạn, cô thưởng bạn 1 điểm….) ( Tiến bộ bất thường, thỉnh thoảng GV thưởng hẳn 2, 3 điểm nhưng hạn chế sử dụng để đạt hiệu quả cao). Khi giáo viên khen một học sinh, học sinh khác sẽ cố gắng ngoan để được khen. Tổ hay bàn cũng tương tự.
Đôi khi giáo viên khen cả lớp. (Việc khen và cộng điểm này bằng không khen nhưng các em lại thấy vinh dự vì lớp ngoan và cố gắng, đem lại hiệu quả cao). Đặc biệt là khi GV có việc bất khả kháng phải ra khỏi lớp, cho HS tự quản, lớp trưởng quản lớp, ghi tên những bạn nói chuyện lên bảng. Các bạn không bị ghi tên thưởng điểm. Nếu cả lớp ngoan, thưởng cả lớp. Nếu thường xuyên mất trật tự, hôm đó ngoan, thưởng hẳn 2 điểm cho cả lớp.
Tất cả điểm cộng được tổ trưởng theo dõi và GV theo dõi vào quyển sổ danh sách. Cuối tuần, tổ trưởng, Gv tổng hợp điểm và thưởng cho HS đạt điểm cộng nhiều nhất (Các mặt: học tập, nề nếp, ý thức….).
Nếu chỉ thưởng những đối tượng này, các em HS hay nói chuyện sẽ k được thưởng nên GV ra tiêu chí thưởng thêm cho các em đã có cố gắng ở từng mặt (Cho HS tự bình bầu dưới định hướng của GV: Cô thấy tuần này, các bạn A,B,C… đã có ý thức…., đã cố gắng giữu trật tự, các con xem xét có xứng đáng được nhận thưởng không?). Như vậy tất cả các em đều có khả năng sẽ được thưởng, kể cả em nghịch nhất.
Nếu các em nghịch nhất được thưởng, GV đừng quên gieo niềm tin, hi vọng cho các em đó. ( Các bạn đã tin tưởng bình chọn cho con, cô tin con không làm các bạn thất vọng. Hoặc: Con đã cố gắng nhiều và rất xứng đáng được thưởng, con hãy cố gắng thêm để tiếp tục nhận vào tuần sau nhé!....) và thông báo khen, thưởng đến phụ huynh ( trực tiếp khi gặp, nhắn tin, tin nhắn điện từ, zalo, mess….).