Điều 27 : Về khen thưởng
1.- Cán bộ, đoàn viên, thanh niên, thiếu nhi, tổ chức Đoàn, Hội, Đội và những người có công trong sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ, trong công tác xây dựng Đoàn, Hội, Đội và phong trào thanh thiếu nhi đều được Đoàn xem xét khen thưởng hoặc đề nghị các cấp chính quyền khen thưởng.
2.- Các hình thức khen thưởng của Đoàn do Ban Thường vụ Trung ương Đoàn quy định.
Điều 28 : Về kỷ luật
1.- Việc thi hành kỷ luật của Đoàn nhằm giữ vững sự thống nhất ý chí và hành động, bảo đảm kỷ cương của Đoàn và giáo dục cán bộ, đoàn viên.
Tổ chức Đoàn và cán bộ, đoàn viên khi vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chính xác, kịp thời và được thông báo công khai.
2.- Hình thức kỷ luật:
Tùy theo mức độ, tính chất vi phạm khuyết điểm của cán bộ, đoàn viên và tổ chức Đoàn mà áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau:
- Đối với cán bộ, đoàn viên: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ.
- Đối với tổ chức Đoàn: khiển trách, cảnh cáo, giải tán.
Điều 29 : Thẩm quyền thi hành kỷ luật
- Những tổ chức có thẩm quyền quyết định kỷ luật gồm:
• Chi đoàn và chi đoàn cơ sở
• Ban chấp hành từ Đoàn cơ sở trở lên
1.- Đối với đoàn viên: Khi vi phạm kỷ luật phải được hội nghị chi đoàn thảo luận và biểu quyết hình thức kỷ luật với sự đồng ý của quá nửa (1/2) số đoàn viên có mặt tại hội nghị. Từ hình thức cảnh cáo trở lên do Đoàn cấp trên trực tiếp xét quyết định.
2.- Đối với cán bộ: Ủy viên Ban chấp hành Đoàn các cấp khi vi phạm kỷ luật phải được hội nghị Ban chấp hành cùng cấp thảo luận, biểu quyết hình thức kỷ luật với sự đồng ý của quá nửa (1/2) số Ủy viên Ban chấp hành có mặt tại hội nghị. Đoàn cấp trên xét quyết định theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.
Đối với Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đoàn khi vi phạm kỷ luật phải được hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đoàn thảo luận, biểu quyết hình thức kỷ luật với sự đồng ý của quá nửa (1/2) số Ủy viên Ban chấp hành có mặt tại hội nghị.
3.- Đối với cán bộ không phải là Ủy viên Ban chấp hành, khi vi phạm kỷ luật thì cấp quản lý và quyết định đề bạt ra quyết định kỷ luật.
4.- Đối với tổ chức Đoàn: Thi hành kỷ luật giải tán một tổ chức Đoàn hay một cấp bộ Đoàn phải do hội nghị toàn thể Ban chấp hành cấp trên trực tiếp quyết định với sự đồng ý của quá nửa (1/2) số ủy viên Ban chấp hành. Đối với cấp tỉnh và tương đương do Ban chấp hành Trung ương quyết định. Chỉ giải tán một tổ chức Đoàn hay cấp bộ Đoàn khi có hai phần ba (2/3) số đoàn viên hay hai phần ba (2/3) số ủy viên Ban chấp hành sai lầm đến mức phải khai trừ hay cách chức.
5.- Những cán bộ, đoàn viên ở cơ sở bị giải tán nếu không bị khai trừ khỏi Đoàn thì được giới thiệu đến sinh hoạt ở cơ sở Đoàn khác hoặc cơ sở mới thành lập.
Điều 30 :
1.- Trước khi quyết định kỷ luật, tổ chức Đoàn có trách nhiệm nghe cán bộ, đoàn viên hoặc đại diện tổ chức Đoàn bị xem xét kỷ luật trình bày ý kiến.
2.- Mọi hình thức kỷ luật chỉ được công bố và thi hành khi có quyết định chính thức.
3.- Sau khi công bố quyết định kỷ luật, nếu người bị kỷ luật không tán thành thì trong vòng một tháng có quyền khiếu nại lên Ban chấp hành Đoàn cấp trên cho đến Ban chấp hành Trung ương Đoàn và phải được trả lời. Trong thời gian chờ đợi trả lời phải chấp hành quyết định kỷ luật.
Điều 31 :
Kể từ khi cán bộ, đoàn viên có quyết định kỷ luật, ít nhất 3 tháng một lần, Ban chấp hành nơi trực tiếp quản lý cán bộ, đoàn viên bị kỷ luật nhận xét về việc sửa chữa khuyết điểm của cán bộ, đoàn viên đó. Nếu đã sửa chữa khuyết điểm thì đề nghị cấp ra quyết định kỷ luật công nhận tiến bộ.